Không chỉ Trung Quốc, Ấn Độ cũng bên bờ vực khủng hoảng điện

08:15 | 13/10/2021

4,931 lượt xem
|
Trung Quốc không phải là gã khổng lồ châu Á duy nhất vật lộn với tình trạng thiếu điện trầm trọng. Ấn Độ cũng đang đứng trên bờ vực cuộc khủng hoảng điện.

Hầu hết nhà máy nhiệt điện ở Ấn Độ hiện có lượng than tồn kho ở mức cực thấp khi nền kinh tế nước này đang phục hồi từ sau đại dịch, thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ điện tăng cao. Trong khi đó, nhiệt điện chiếm khoảng 70% sản lượng điện của Ấn Độ.

Không chỉ Trung Quốc, Ấn Độ cũng bên bờ vực khủng hoảng điện - 1
Nhiệt điện chiếm khoảng 70% sản lượng điện của Ấn Độ (Ảnh: Bloomberg/Getty).

Theo Kunal Kundu - nhà kinh tế về Ấn Độ tại Societe Generale - một cuộc khủng hoảng năng lượng tiềm ẩn có thể sẽ tác động ngay đến sự phục hồi yếu ớt của nền kinh tế Ấn Độ.

Dữ liệu của chính phủ nước này cho thấy, tính đến ngày 6/10, 80% trong tổng số 135 nhà máy nhiệt của Ấn Độ chỉ còn lượng tồn kho than dưới 8 ngày. Hơn một nửa trong số đó chỉ còn đủ cho khoảng 2 ngày hoặc ít hơn. Trong khi đó, 4 năm qua, mức tồn kho than trung bình của các nhà máy vào khoảng 18 ngày cung cấp, theo bà Hetal Gandhi - Giám đốc nghiên cứu của Công ty xếp hạng CRISIL, một công ty con của S&P Global.

Tập đoàn Than Ấn Độ do nhà nước điều hành hiện chiếm hơn 80% sản lượng than của nước này, tháng trước cũng cho biết họ sẽ tăng cường cung cấp cho các công ty điện để giải quyết tình trạng thiếu than cho các nhà máy nhiệt điện.

Vì sao Ấn Độ thiếu than?

Theo các chuyên gia, sự kết hợp của các yếu tố nguồn cung và việc nhập khẩu than giảm xuống đã dẫn đến tình trạng thiếu than hiện nay.

Nhu cầu tiêu thụ điện của Ấn Độ đã tăng đột biến trong khoảng thời gian từ tháng 4 đến tháng 8 khi nền kinh tế nước này lấy lại động lực tăng trưởng sau thời gian bị tàn phá bởi làn sóng Covid-19 thứ 2 vừa qua.

Theo bà Gandhi, sự phục hồi kinh tế diễn ra nhanh hơn dự đoán. Các nhà máy nhiệt điện có lượng tồn kho than ít hơn và không lường trước được nhu cầu tiêu thụ điện tăng vọt trong năm nay.

Trong khi đó, các nguồn cung ứng điện khác như thủy điện, điện khí và điện hạt nhân cũng suy giảm.

Bà Gandhi cho rằng, việc thay đổi gió mùa bất thường khiến lượng mưa ít hơn, ảnh hưởng đến sản xuất thủy điện. Ngoài ra, giá khí đốt trên toàn cầu tăng mạnh cũng như nhiều nhà máy điện hạt nhân ngừng hoạt động để bảo trì… Tất cả những yếu tố đó đang gia tăng áp lực cho nhiệt điện.

Ông Sandeep Kalia, nhà phân tích chính tại Wood Mackenzie, nói với CNBC rằng, các vấn đề vận chuyển khó khăn do mùa mưa thường gây ngập lụt cũng làm hạn chế nguồn cung cấp than, mặc dù nước này có đủ nguồn dự trữ than tại Tập đoàn Than Ấn Độ.

Vì sao nguồn cung cấp than của Ấn Độ cạn kiệt?

Mặc dù có trữ lượng than lớn nhưng Ấn Độ vẫn là nước nhập khẩu than lớn thứ 3 thế giới. Tuy nhiên, chênh lệch giữa giá than trong nước và quốc tế lớn khiến nước này giảm mạnh nhập khẩu than trong những tháng gần đây.

Điều đáng nói, trong bối cảnh nguồn cung suy giảm thì nhu cầu lại tăng mạnh.

Nhập khẩu than của các nhà máy nhiệt điện Ấn Độ đã giảm 45% trong tháng 7 và tháng 8 so với cùng kỳ năm ngoái. Trong khi đó, các lĩnh vực phi năng lượng của nước này lại phụ thuộc ngày càng nhiều vào nguồn cung than nội địa. Các ngành công nghiệp phi năng lượng như nhôm, thép, xi măng và giấy thường tiêu thụ một lượng lớn than để sinh nhiệt.

Theo ông Kalia, sự suy giảm sản lượng than nhập khẩu đang tạo thêm áp lực cho các nhà máy nhiệt điện phải tăng sử dụng than trong nước để bù đắp thiếu hụt.

Bà Gandhi cho rằng, việc nhập khẩu than của Ấn Độ đã bị đình trệ khi nguồn cung bị gián đoạn do đại dịch và tình trạng tăng nghẽn tại các cảng.

Ngoài ra, theo bà, nhiệt lượng của than trong nước thấp hơn khiến cho lượng than cần để thay thế than nhập khẩu nhiều hơn, do đó, càng gia tăng sức ép cho các nhà máy nhiệt điện khi nguồn cung than ngày càng cạn kiệt.

Giá than ở Ấn Độ chủ yếu do Tập đoàn Than Ấn Độ quyết định. Vì vậy khi giá than trên thị trường quốc tế tăng, giá than trong nước vẫn ổn định bởi nếu không nó sẽ ảnh hưởng đến giá điện và lạm phát. Các công ty tiện ích của Ấn Độ không thể chuyển gánh nặng này cho người tiêu dùng.

Theo bà Gandhi, ở Ấn Độ hầu hết nông dân và nhiều hộ gia đình được trợ cấp điện. Do đó gánh nặng của việc tăng giá than chủ yếu sẽ rơi vào các khách hàng công nghiệp, nơi chiếm từ 25-30% lượng tiêu thụ điện.

Điều gì sẽ xảy ra tiếp theo?

Bộ trưởng Bộ Điện lực Ấn Độ Raj Kumar Singh đã cảnh báo rằng cuộc khủng hoảng cung cấp năng lượng có thể kéo dài tới 6 tháng.

Với mùa lễ hội ở Ấn Độ sẽ bắt đầu vào tháng này, nhu cầu tiêu thụ điện có thể tăng cao hơn nữa. Tình hình này có thể trở nên trầm trọng hơn nếu nhu cầu toàn cầu đối với các mặt hàng xuất khẩu của Ấn Độ tăng lên đáng kể.

"Nếu nhu cầu tăng lên đáng kể, tôi không biết chuyện gì sẽ xảy ra tiếp theo, nhưng có thể họ sẽ hạn chế xuất khẩu các mặt hàng trong lĩnh vực sử dụng nhiều điện năng", bà Gandhi nói.

Các nhà chức trách nước này cũng đang tìm cách xoa dịu nỗi lo về sự thiếu hụt nguồn cung than.

Ngày 10/10, Bộ Than Ấn Độ khẳng định, nước này vẫn có đủ than để đáp ứng nhu cầu của các nhà máy nhiệt điện và rằng những lo lắng về gián đoạn nguồn cung ứng điện là "vô căn cứ" và "không chính xác".

Bộ này cho biết, trong năm nay, nguồn than trong nước đã được thay thế đáng kể than nhập khẩu.

"Ấn Độ phụ thuộc lớn vào nhiệt điện nên các nhà cung cấp than trong nước đã chuyển nguồn cung cấp ra khỏi các ngành như thép, xi măng,… để cung cấp cho các nhà máy nhiệt điện", ông Kundu nói và thêm rằng bất kỳ sự thay đổi nào cũng có ảnh hưởng đến các hoạt động trong ngắn hạn.

"Có khả năng giá điện sẽ tăng lên vì các loại than có giá cao hơn sẽ phải nhập khẩu. Điều đó có khả năng gây áp lực lên lạm phát", ông Kundu nói.

Theo Dân trí

Giá vàng hôm nay 13/10 lấy lại đà tăngGiá vàng hôm nay 13/10 lấy lại đà tăng
Đối mặt khủng hoảng năng lượng, châu Âu kêu gọi ủng hộ điện hạt nhânĐối mặt khủng hoảng năng lượng, châu Âu kêu gọi ủng hộ điện hạt nhân
Bản tin năng lượng xanh: lưu trữ năng lượng toàn cầu, đặc biệt là năng lượng tái tạo sẽ tăng mạnhBản tin năng lượng xanh: lưu trữ năng lượng toàn cầu, đặc biệt là năng lượng tái tạo sẽ tăng mạnh
Nước Anh sai lầm khi xử lý khủng hoảng năng lượng?Nước Anh sai lầm khi xử lý khủng hoảng năng lượng?
Giá than ở Trung Quốc tăng vọt, liên tục lập kỷ lục mớiGiá than ở Trung Quốc tăng vọt, liên tục lập kỷ lục mới
Giá năng lượng mùa đông sẽ vẫn tăng cao ở châu Âu dù Nord Stream 2 sớm đi vào hoạt động?Giá năng lượng mùa đông sẽ vẫn tăng cao ở châu Âu dù Nord Stream 2 sớm đi vào hoạt động?

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 00:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,700 15,100
Trang sức 99.9 14,690 15,090
NL 99.99 14,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 20/10/2025 00:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 20/10/2025 00:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 20/10/2025 00:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 20/10/2025 00:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 20/10/2025 00:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 20/10/2025 00:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 00:00