Đại biểu Quốc hội:

"Không thể cứ vay tiền thuê nước ngoài để xây đường sắt đô thị"

18:02 | 08/11/2021

1,632 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo đại biểu Hoàng Văn Cường, nếu được Chính phủ đặt hàng và cam kết, các nhà đầu tư trong nước sẽ hợp tác hoặc mua lại công nghệ. Chúng ta sẽ có ngành công nghiệp đường sắt hiện đại của riêng mình.

Không để vốn rẻ chảy vào các lĩnh vực đầu cơ tài sản

Thảo luận tại Quốc hội ngày 8/11, nhiều đại biểu quan tâm, nêu góp ý đối với gói phục hồi trong bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn do Covid-19.

Đại biểu Hoàng Văn Cường (đoàn Hà Nội) cho biết, qua 4 tháng nghiêm ngặt giãn cách phòng chống dịch, kinh tế Việt Nam đã bị ảnh hưởng nặng nề. Nhiều doanh nghiệp phải đóng cửa và hàng nghìn lao động mất việc làm, rời bỏ các trung tâm kinh tế hồi hương.

"Điều đó cho thấy rằng sức chống chịu của nền kinh tế rất yếu và tiềm lực của các doanh nghiệp đã suy kiệt", đại biểu Cường trăn trở.

Không thể cứ vay tiền thuê nước ngoài để xây đường sắt đô thị - 1
Đại biểu Quốc hội Hoàng Văn Cường (đoàn Hà Nội) thảo luận tại hội trường (Ảnh: Quốc Chính).

Để kinh tế Việt Nam không bị lỡ nhịp đà phục hồi kinh tế thế giới, đại biểu Cường cho rằng các doanh nghiệp không chỉ cần có thêm nguồn lực để phục hồi trở lại mà còn phải vượt lên, đặt chân vào khâu sản xuất có giá trị cao, trong bối cảnh thế giới đang phân bố lại chuỗi cung ứng.

Muốn vậy theo đại biểu, các doanh nghiệp cần phải được tăng thêm nguồn lực đầu tư từ các nguồn vốn giá rẻ và các đơn đặt hàng từ chương trình hỗ trợ phục hồi kinh tế của Chính phủ.

Từ thực tế nêu trên, đại biểu đưa ra một số kiến nghị. Thứ nhất, cần có chính sách cấp bù lãi suất của để các doanh nghiệp được vay với mức lãi suất tương đương tỷ lệ lạm phát. Vì hoạt động kinh doanh sau đại dịch còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, mức lợi nhuận khó bù đắp chi phí lãi vay cao.

Trong khi đó các tổ chức tín dụng phải duy trì mức lãi suất đảm bảo kinh doanh và tăng trích lập dự phòng rủi ro trong bối cảnh nợ xấu đang tiềm ẩn gia tăng.

"Nếu ngân sách dành ra 30 đến 40 nghìn tỷ đồng để cấp bù lãi suất thì các doanh nghiệp có thêm khoảng triệu tỷ tiền vốn lãi suất thấp để phục hồi và phát triển", ông Cường nói.

Tuy nhiên ông Cường cũng lưu ý, đi kèm theo đó, phải có cơ chế kiểm soát để tất cả các doanh nghiệp có nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh đều được tiếp cận nguồn vốn giá rẻ.

"Không để tiền vay ngân hàng chạy vòng quanh thành tiền gửi để kiếm lời từ chênh lệch lãi suất, cũng không để tiền vốn giá rẻ chảy vào các lĩnh vực đầu cơ tài sản", đại biểu nhấn mạnh.

Cần giải pháp khác biệt thay vì kích cầu truyền thống

Thứ hai theo đại biểu Hoàng Văn Cường, bên cạnh giải pháp kích cầu truyền thống là đẩy mạnh các hoạt động đầu tư công mà Chính phủ đang chỉ đạo, cần phải có giải pháp khác biệt là đặt hàng để doanh nghiệp trong nước đầu tư, phát triển các sản phẩm ưu tiên, tạo ra những đột phá cho phát triển.

Có 3 lĩnh vực Chính phủ cần ưu tiên đặt hàng, theo đề xuất của đại biểu Cường.

Đầu tiên là về đường sắt, những đô thị lớn ở Việt Nam đang rất cần phát triển các tuyến đường sắt đô thị. "Chúng ta không thể cứ đi vay tiền để thuê các nhà đầu tư nước ngoài xây dựng từng tuyến đường sắt đô thị riêng lẻ. Hệ lụy không chỉ là những vướng mắc nhãn tiền như vừa qua, mà còn để lại hậu quả lâu dài do tính không đồng bộ, thiếu khả năng kết nối và mãi mãi phụ thuộc vào các nhà cung cấp nước ngoài", đại biểu Cường nêu vấn đề.

Theo đại biểu Cường, nếu được Chính phủ đặt hàng và cam kết dành thị phần, các nhà đầu tư trong nước sẽ hợp tác hoặc mua lại công nghệ của nước ngoài, kết hợp với việc ứng dụng các thành tựu của cách mạng 4.0, chúng ta sẽ có ngành công nghiệp đường sắt hiện đại của riêng mình, không phải nghĩ đến chuyện đi mua những đoàn tàu cũ đã bỏ đi của nước khác.

Thứ hai về kinh tế biển. Đại biểu Cường cho rằng đây là lĩnh vực còn nhiều tiềm năng chưa được khai thác. Chính phủ cần đặt hàng hình thành nên Tổ hợp đầu tư phát triển công nghiệp hậu cần vận tải biển, bắt tay, kết nối với các cảng quốc tế bên bờ Tây Thái Bình Dương để biến Vân Phong trở thành trung tâm chung chuyển vận tải biển quốc tế có lợi thế không thua kém Singapore và tiện lợi hơn nhiều các cảng khu vực đông Bắc Thái Bình Dương.

Thứ ba theo đại biểu Cường, Việt Nam cần có hạ tầng công nghệ số của riêng mình để đi trước trong chuyển đổi số. Nếu được Chính phủ đặt hàng, đội ngũ kỹ sư tin học và công nghệ của Việt Nam thừa sức phát triển được các sản phẩm để khẳng định vị thế của Việt Nam trong lĩnh vực công nghệ số.

Vấn đề đặt ra là, nguồn lực từ đâu để hỗ trợ lãi suất và đặt hàng cho các dự án đầu tư đột phá?

Trả lời câu hỏi này, đại biểu Cường cho biết, chúng ta may mắn khi đang có dư địa rất lớn để tăng nguồn lực từ khi tỷ lệ nợ công khá thấp là 43,7% so với mức trần giới hạn là 60% GDP. Do vậy, nên điều chỉnh tăng mức bội chi ngân sách tăng thêm 2-3% so với kế hoạch đặt ra, trong vòng 2 đến 3 năm, chúng ta sẽ có đủ nguồn lực để thực hiện các kế hoạch phục hồi và đầu tư bứt phá.

"Việc tăng nợ công để có tiền trợ cấp toàn dân như một số nước trên thế giới sẽ là không phù hợp đối với điều kiện nền kinh tế Việt Nam. Việc vay nợ không phải cho tiêu dùng, mà để tăng đầu tư, tạo ra những đột phá cho phát triển là điều thường được lựa chọn", vị đại biểu Quốc hội nêu.

Cũng theo đại biểu Cường, phát hành trái phiếu Chính phủ để vay nợ là giải pháp nên được lựa chọn không chỉ khai thác nguồn lực đầu tư trong nước mà còn có tác dụng hút dòng tiền nhàn rỗi, góp phần kiểm soát lạm phát.

Theo Dân trí

Đằng sau nguồn tiền đầu tư chứng khoán như thác lũ của người ViệtĐằng sau nguồn tiền đầu tư chứng khoán như thác lũ của người Việt
Thúc đẩy chuyển đổi số hỗ trợ thanh niên khởi nghiệpThúc đẩy chuyển đổi số hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp
Chưa từng có ở Việt Nam: Hơn 51.000 tỷ đồng được chi mua cổ phiếuChưa từng có ở Việt Nam: Hơn 51.000 tỷ đồng được chi mua cổ phiếu
Giải pháp đảm bảo an ninh năng lượng khi điện than dừng đầu tưGiải pháp đảm bảo an ninh năng lượng khi điện than dừng đầu tư
Quy mô gói phục hồi kinh tế: Như liều thuốc cho người ốm, bao nhiêu là đủ?Quy mô gói phục hồi kinh tế: Như liều thuốc cho người ốm, bao nhiêu là đủ?
Ban hành Danh mục quốc gia các dự án kêu gọi đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021-2025Ban hành Danh mục quốc gia các dự án kêu gọi đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021-2025

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 22:00