Không trích lập quỹ, giá xăng có thể sẽ giảm 1.200 - 1.400 đồng/lít?

07:34 | 19/11/2021

3,545 lượt xem
|
Trao đổi với Dân trí, lãnh đạo một doanh nghiệp xăng dầu dự báo giá xăng dầu trong kỳ điều chỉnh tới đây sẽ giảm mạnh. Mức giảm, theo tính toán của vị này, là rất cao.

Thị trường năng lượng thế giới đang chịu áp lực giảm giá sau khi Reuters đưa tin Mỹ đề nghị các quốc gia tiêu thụ nhiều dầu khác như Trung Quốc và Nhật Bản cân nhắc phối hợp xả dầu từ kho dự trữ.

Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) và OPEC gần đây cũng cảnh báo nguồn cung có thể tăng thêm trong vài tháng tới.

Giá xăng dầu thế giới đang có xu hướng hạ nhiệt. Diễn biến này sẽ làm giảm áp lực giá xăng dầu trong nước trong kỳ điều chỉnh tới sau một thời gian dài liên tiếp tăng cao.

Theo dữ liệu Bộ Công Thương, giá xăng thành phẩm bình quân trên thị trường Singapore cập nhật đến ngày 17/11 cũng cho thấy, giá xăng dầu đều có chiều hướng đi xuống.

Không trích lập quỹ, giá xăng có thể sẽ giảm 1.200 - 1.400 đồng/lít?  - 1

Trong đó, xăng RON 92 dùng để pha chế xăng E5 RON 92 dao động ở mốc 92-93 USD/thùng; còn xăng RON 95 ở mức 95-96 USD mỗi thùng. Còn giá dầu hỏa có thời điểm về dưới mốc 90 USD/thùng, dầu diesel 91-92 USD/thùng.

Mức này đều đã giảm khá mạnh so với chu kỳ trước. Tại chu kỳ trước, giá bình quân xăng RON 92 dùng để pha chế xăng E5 RON 92 là 99,03 USD/thùng, nhiều thời điểm leo lên mốc 103 USD/thùng. Tương tự, xăng RON 95 bình quân 102,5 USD/thùng, nhiều thời điểm cao ở mức 106 USD/thùng.

Trao đổi với Dân trí, lãnh đạo một doanh nghiệp xăng dầu dự báo giá xăng dầu trong kỳ điều chỉnh tới đây sẽ giảm mạnh. Theo tính toán của vị này, mức giảm có thể lên tới mức 1.200-1.400 đồng mỗi lít xăng tùy loại và giá dầu giảm 400-600 đồng mỗi lít tùy loại. Tuy nhiên do khả năng cao cơ quan điều hành sẽ tiến hành trích lập quỹ bình ổn nên mức giảm có thể sẽ ít hơn.

Mức giảm này được doanh nghiệp, người dân trông ngóng bởi thị trường xăng dầu trong nước vừa trải qua nhiều đợt tăng cao, liên tiếp.

Theo Bộ Công Thương, thị trường xăng dầu thế giới thời gian vừa qua chịu ảnh hưởng của việc nhu cầu tăng khi các nước chuyển đổi chiến lược ứng phó với dịch bệnh Covid-19 theo hướng sống chung với dịch bệnh. Bên cạnh đó, việc thiếu nguồn cung về than và khí đốt tại một số khu vực và việc Mỹ phê duyệt gói đầu tư hạ tầng hơn 1.000 tỷ USD, Ả Rập Xê Út tăng lượng bán dầu thô cho khu vực Châu Á… đã gây áp lực làm tăng giá xăng dầu thành phẩm trên thị trường thế giới trong giai đoạn vừa qua.

Bộ Công Thương khẳng định sẽ phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát việc thực hiện trách nhiệm bảo đảm nguồn cung xăng dầu cho thị trường của các thương nhân kinh doanh xăng dầu và sẽ xử lý nghiêm các hành vi vi phạm nếu có.

Còn phía Bộ Tài chính ngày 18/11 cũng công khai thông tin về tình hình trích lập, sử dụng và lãi phát sinh trên số dư quỹ Bình ổn giá xăng dầu quý III năm nay. Theo đó, số dư quỹ BOG đến hết quý III năm nay là 824,088 tỷ đồng.

Trong đó, tổng số trích trong kỳ là 502,284 tỷ đồng; tổng số sử dụng là 802,947 tỷ đồng; Lãi phát sinh trên số dư là 1,844 tỷ đồng; Lãi vay phát sinh trên số dư Quỹ BOG âm trong kỳ là 14 triệu đồng.

Trước đó, số dư quỹ bình ổn đến hết quý II năm nay là 1.122 tỷ đồng; hết quý I là 5.340 tỷ đồng; tại thời điểm 31/12/2020 là 9.234 tỷ đồng.

Theo Dân trí

Dòng khí đầu tiên từ Giếng tổDòng khí đầu tiên từ Giếng tổ
Petrovietnam hợp tác ADB thúc đẩy phát triển năng lượng xanhPetrovietnam hợp tác ADB thúc đẩy phát triển năng lượng xanh
Petrovietnam trao hỗ trợ tỉnh Thanh Hóa 6 tỉ đồng phòng chống dịch Covid-19Petrovietnam trao hỗ trợ tỉnh Thanh Hóa 6 tỉ đồng phòng chống dịch Covid-19
Tác phẩm dự thiTác phẩm dự thi"Petrovietnam trong tôi": MV - Tác phong công sở
Tổng Giám đốc Petrovietnam Lê Mạnh Hùng dự Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc tại tỉnh Hòa BìnhTổng Giám đốc Petrovietnam Lê Mạnh Hùng dự Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc tại tỉnh Hòa Bình
Tổng Giám đốc Petrovietnam Lê Mạnh Hùng làm việc với lãnh đạo tỉnh Hòa BìnhTổng Giám đốc Petrovietnam Lê Mạnh Hùng làm việc với lãnh đạo tỉnh Hòa Bình
Kỳ XVIII: Bắt đầu những dự án mớiKỳ XVIII: Bắt đầu những dự án mới
Kỳ 1: Những bước chân đầu tiên của cuộc trường chinh đi tìm lửaKỳ 1: Những bước chân đầu tiên của cuộc trường chinh đi tìm lửa

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,050 ▲360K 15,150 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950 ▲150K ▼15100K
NL 99.99 14,950 ▼15100K
Trang sức 99.9 14,940 ▼10K 15,140 ▲40K
Trang sức 99.99 14,950 15,150 ▲50K
Cập nhật: 20/10/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 ▲10K 15,152 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 ▲10K 15,153 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cập nhật: 20/10/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16579 16848 17419
CAD 18246 18522 19132
CHF 32585 32969 33601
CNY 0 3470 3830
EUR 30093 30366 31388
GBP 34579 34972 35899
HKD 0 3260 3462
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14788 15371
SGD 19812 20094 20618
THB 721 784 837
USD (1,2) 26082 0 0
USD (5,10,20) 26123 0 0
USD (50,100) 26151 26171 26356
Cập nhật: 20/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,331 30,355 31,480
JPY 171.67 171.98 179.02
GBP 34,950 35,045 35,841
AUD 16,885 16,946 17,378
CAD 18,493 18,552 19,065
CHF 32,890 32,992 33,653
SGD 19,984 20,046 20,646
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,342 3,352 3,432
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 769.15 778.65 827.9
NZD 14,825 14,963 15,299
SEK - 2,755 2,837
DKK - 4,057 4,171
NOK - 2,585 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.91 - 6,551.98
TWD 779.58 - 937.92
SAR - 6,928.19 7,246.83
KWD - 84,056 88,816
Cập nhật: 20/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16750 16850 17458
CAD 18420 18520 19124
CHF 32816 32846 33729
CNY 0 3663.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30264 30294 31317
GBP 34859 34909 36012
HKD 0 3390 0
JPY 171.18 171.68 178.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14892 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19964 20094 20825
THB 0 749.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15050000 15050000 15150000
SBJ 14500000 14500000 15150000
Cập nhật: 20/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 23:00