Khủng hoảng khí đốt ở Đức: Tiền hỗ trợ Uniper như muối bỏ biển

14:45 | 30/08/2022

793 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tập đoàn năng lượng khổng lồ Uniper của Đức, vốn đang gặp vô vàn khó khăn bởi việc cắt giảm khí đốt của Nga, hôm thứ Hai đã yêu cầu chính phủ gia hạn hạn mức tín dụng hiện tại với ngân hàng phát triển công của Đức thêm 4 tỷ euro, sau khi đã tiêu tốn 9 tỷ euro trước đó.
Khủng hoảng khí đốt ở Đức: Tiền hỗ trợ Uniper như muối bỏ biển

"Uniper đã yêu cầu gia hạn khoản tín dụng (...) thêm 4 tỷ euro", nhóm này cho biết trong một thông cáo báo chí, đồng thời cho biết thêm rằng họ đã "sử dụng hết các khoản tín dụng" cho kế hoạch giải cứu Chính phủ Đức đưa ra vào tháng Bảy. Yêu cầu này "nhằm đảm bảo tính thanh khoản ngắn hạn của công ty", Uniper nói thêm.

Uniper, nhà nhập khẩu và dự trữ khí đốt hàng đầu ở Đức, đã bị ảnh hưởng nặng nề bởi việc giảm 80% lượng giao hàng của Nga trong những tháng gần đây.

Công ty là khách hàng chính của tập đoàn Nga tại Đức. Bây giờ, để tôn trọng các hợp đồng của mình, Uniper phải mua khí đốt trên thị trường giao ngay khi giá đã bùng nổ. Klaus-Dieter Maubach, Giám đốc điều hành của tập đoàn cho biết trong thông cáo báo chí đã phát sinh khoản lỗ "tổng cộng vào giữa tháng 8 là hơn 5 tỷ euro - và con số này đã không ngừng tăng lên".

Hàng trăm công ty cung cấp năng lượng và tiện ích thành phố của Đức phụ thuộc vào việc giao hàng từ tập đoàn này. Đây là lý do tại sao Chính phủ Đức đã đưa ra một kế hoạch giải cứu lớn vào tháng 7 để giúp đỡ Uniper, với các khoản tín dụng trị giá 9 tỷ euro từ ngân hàng công KfW.

Nhà nước Đức cũng đã tham gia vào vốn của công ty, lên đến 30%, kèm theo trái phiếu chuyển đổi bắt buộc "lên đến 7,7 tỷ euro". Tuy nhiên, "chừng nào giá năng lượng tiếp tục tăng ở châu Âu, nhu cầu thanh khoản sẽ tăng lên", Klaus Dieter biện minh. Ông nói thêm: “Chúng tôi đang làm việc với Chính phủ Đức để tìm ra giải pháp lâu dài cho tình huống khẩn cấp này, nếu không Uniper sẽ không thể thực hiện được chức năng quan trọng của mình đối với Đức và Châu Âu.

Chính phủ Đức đã liên tục cảnh báo trong những tháng gần đây về “hiệu ứng Lehman Brother” đối với thị trường năng lượng nếu Uniper phá sản. Với tầm quan trọng của tập đoàn, sự sụp đổ của nó sẽ làm rung chuyển thị trường năng lượng và dẫn đến tình trạng thiếu năng lượng cho hàng nghìn khách hàng.

Tin thị trường: Các chuỗi cung ứng trước nguy cơ sụp đổ do khủng hoảng khí đốtTin thị trường: Các chuỗi cung ứng trước nguy cơ sụp đổ do khủng hoảng khí đốt
Mục đích “kỳ nghỉ” tại Moscow của cựu Thủ tướng Đức Gerhard SchroederMục đích “kỳ nghỉ” tại Moscow của cựu Thủ tướng Đức Gerhard Schroeder
EU muốn giải cứu Đức khỏi khủng hoảng khí đốtEU muốn giải cứu Đức khỏi khủng hoảng khí đốt

Nh.Thạch

AFP

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,730 ▼120K 11,250 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,720 ▼120K 11,240 ▲50K
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 ▲100K 11,440 ▲80K
Trang sức 99.9 11,030 ▲100K 11,430 ▲80K
NL 99.99 10,705 ▲15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,705 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 ▲100K 11,500 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 ▲100K 11,500 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 ▲100K 11,500 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲30K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲30K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲30K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 10/06/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16384 16652 17230
CAD 18441 18718 19333
CHF 31015 31393 32042
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29318 30342
GBP 34274 34665 35591
HKD 0 3187 3389
JPY 173 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15397 15984
SGD 19676 19958 20484
THB 712 775 828
USD (1,2) 25775 0 0
USD (5,10,20) 25814 0 0
USD (50,100) 25842 25876 26216
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,857 25,857 26,217
USD(1-2-5) 24,823 - -
USD(10-20) 24,823 - -
GBP 34,750 34,844 35,714
HKD 3,259 3,268 3,367
CHF 31,316 31,414 32,201
JPY 176.96 177.27 184.79
THB 759.9 769.28 823.31
AUD 16,690 16,750 17,216
CAD 18,687 18,747 19,298
SGD 19,858 19,920 20,587
SEK - 2,664 2,758
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,915 4,050
NOK - 2,540 2,628
CNY - 3,575 3,672
RUB - - -
NZD 15,396 15,539 15,993
KRW 17.62 18.38 19.84
EUR 29,283 29,307 30,518
TWD 785.87 - 950.79
MYR 5,747.47 - 6,481.93
SAR - 6,825.84 7,184.43
KWD - 82,708 87,939
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,860 25,870 26,210
EUR 29,167 29,284 30,397
GBP 34,682 34,821 35,816
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,134 31,259 32,167
JPY 175.93 176.64 183.96
AUD 16,657 16,724 17,258
SGD 19,908 19,988 20,534
THB 777 780 815
CAD 18,677 18,752 19,278
NZD 15,521 16,029
KRW 18.38 20.26
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25853 25853 26216
AUD 16603 16703 17270
CAD 18638 18738 19291
CHF 31286 31316 32201
CNY 0 3587.3 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29359 29459 30234
GBP 34710 34760 35873
HKD 0 3320 0
JPY 176.67 177.67 184.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15537 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19852 19982 20712
THB 0 741.6 0
TWD 0 867 0
XAU 11300000 11300000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,860 25,910 26,160
USD20 25,860 25,910 26,160
USD1 25,860 25,910 26,160
AUD 16,648 16,798 17,861
EUR 29,400 29,550 30,850
CAD 18,586 18,686 20,001
SGD 19,930 20,080 20,550
JPY 177.16 178.66 183.28
GBP 34,785 34,935 35,708
XAU 11,568,000 0 11,772,000
CNY 0 3,472 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 15:00