Khủng hoảng năng lượng: Ngành công nghiệp Đức đứng trước hiểm cảnh

13:01 | 18/10/2022

876 lượt xem
|
Ở thành phố Hambourg, một trong hai ống khói của nhà máy thép ArcelorMittal không còn phun khói nữa do chi phí năng lượng quá cao. Điều này tượng trưng cho mối đe dọa đang tồn tại trong ngành công nghiệp của Đức.
Khủng hoảng năng lượng: Ngành công nghiệp Đức đứng trước hiểm cảnh
Một cơ sở sản xuất của nhà máy thép ArcelorMittal ở Hambourg

Với việc Chính phủ Đức dự kiến GDP sẽ giảm 0,4%, nền kinh tế lớn nhất Châu Âu sẽ không chỉ rơi vào tình trạng suy thoái, mà còn đối mặt với rủi ro dài hạn: toàn bộ lĩnh vực sản xuất bị bóp nghẹt bởi sự gia tăng của giá cả.

Do một trong những đơn vị sản xuất ngừng hoạt động, 530 nhân viên của nhà máy thép ở Hambourg đã rơi vào tình trạng bán thất nghiệp kể từ đầu tháng 10.

Các biện pháp tương tự cũng đã được thực hiện tại một số nhà máy ở châu Âu của tập đoàn ArcelorMittal.

Ông Uwe Braun, Giám đốc Điều hành của ArcelorMittal, giải thích với AFP: “Khí đốt là một yếu tố cần thiết của quá trình sản xuất của nhà máy”.

Tuy nhiên, giá khí đốt đã tăng lên “gấp bảy lần” so với thời kỳ trước khi Nga tấn công Ukraine.

Các nhà máy trên của ArcelorMittal tiêu thụ 2 TWh (terawatt giờ) khí đốt và 1 TWh điện mỗi năm - tương đương với mức tiêu thụ của một thành phố trung bình. Trong tình trạng giá cao như thế, không thể tiếp tục cung cấp toàn bộ năng lượng cho các cơ sở này.

“Ở đây không có tương lai”

Các tín hiệu báo động đang lan rộng tại các công ty có quy mô vừa: nhà sản xuất giấy vệ sinh Hakle và nhà cung cấp linh kiện ô tô Dr. Schneider gần đây đã đệ đơn xin phá sản. Trước khi hoạt động lại, nhà sản xuất amoniac lớn nhất của Đức SKW Piesteritz cũng đã ngừng sản xuất trong ba tuần vì giá khí đốt quá cao.

Hôm thứ tư, Bộ trưởng Kinh tế Đức Robert Habeck cho biết: “Chúng tôi hiện đang trải qua một cuộc khủng hoảng năng lượng trầm trọng, có xu hướng ngày càng trở thành một cuộc khủng hoảng kinh tế”.

Nhà vận động hành lang ngành công nghiệp BDI cho biết thêm trong một thông báo: “Nguy cơ nền kinh tế Đức mất vị thế trong cạnh tranh toàn cầu là rất lớn”.

Trong những thập kỷ gần đây, làn sóng phi công nghiệp hóa đã ảnh hưởng đến Châu Âu. Đức đã thoát khỏi làn sóng này, công nghiệp là trụ cột cho sự hưng thịnh của nước này, chiếm 22% GDP so với 13% ở Pháp.

Nhà phân tích Jens Oliver Niklasch thuộc ngân hàng LBBW, nói với AFP: “Mô hình kinh tế của Đức là mua năng lượng giá rẻ và các sản phẩm trung gian để chế tạo ô tô và máy công cụ (...) xuất khẩu sang Hoa Kỳ”.

Tuy nhiên, "nền tảng của mô hình này đang rạn nứt", ông nói thêm.

Các công ty có thể chuyển ra hoạt động ở nước ngoài.

Chủ tịch của BDI, ông Siegfried Russwurm, cho biết: ”Nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ (...) không có cơ sở sản xuất bên ngoài nước Đức giờ nói với tôi rằng ở đây họ không có tương lai”.

Bởi vì các chuyên gia đã cảnh báo: “giá khí đốt ở châu Âu do Nga cung cấp sẽ không quay trở lại mức trước khi Nga tấn công Ukraine và ngành công nghiệp phải làm quen với “điều bình thường mới” này.

Các ngành thép, hóa chất, giấy và thủy tinh của Đức dễ bị tổn thương nhất trước những biến động của giá năng lượng. Sản lượng của các ngành này đã giảm 9% kể từ tháng hai.

Sự cạnh tranh của Mỹ

Ansgar Juechter, Giám đốc sản xuất của Arcelormittal, cho biết: “Với mức giá năng lượng mà chúng tôi đang dự đoán, liệu nhà máy có thể hoạt động vào năm tới hay không vẫn còn là vấn đề”.

Trước đây, nhà máy thép đã sản xuất 1 triệu tấn thép mỗi năm, đặc biệt dành cho ngành ô tô, ngành công nghiệp hàng đầu của Đức.

Theo ông Uwe Braun, nếu không có gì được thực hiện, “chắc chắn một số bộ phận sản phẩm được tiêu thụ nhiều nhất sẽ chuyển ra nước ngoài”.

Ông Jens Oliver Niklash bổ sung: “Ngành công nghiệp Đức có khả năng cắt bỏ các lĩnh vực sử dụng nhiều năng lượng nhất”.

Theo chuyên gia này, Hoa Kỳ, nơi mà giá khí đốt vẫn thấp hơn nhờ sản xuất trong nước dồi dào, có thể là một điểm đến được lựa chọn.

Ông Stefan Kooths, nhà kinh tế học của Viện Kinh tế Thế giới Kiel, khẳng định: “Tôi không nghĩ sẽ có làn sóng dịch chuyển ra hoạt động công nghiệp ra nước ngoài, vì giá khí đốt sẽ được ổn định trung hạn, mặc dù chi phí vẫn sẽ cao hơn so với trước khủng hoảng”.

Để giảm nhẹ tác động đối với nền kinh tế nước nhà, tuần trước, chính phủ Đức đã công bố một kế hoạch trị giá 200 tỷ euro cho việc tài trợ một lá chắn về thuế năng lượng, nhằm hỗ trợ các hộ gia đình và doanh nghiệp.

Pháp gửi cho Đức khí đốt để xoa dịu cuộc khủng hoảng năng lượngPháp gửi cho Đức khí đốt để xoa dịu cuộc khủng hoảng năng lượng
Nga nêu cách cấp thêm khí đốt cho EU giữa Nga nêu cách cấp thêm khí đốt cho EU giữa "cơn khát" năng lượng
Khủng hoảng năng lượng: Giới doanh nghiệp Ý kêu cứuKhủng hoảng năng lượng: Giới doanh nghiệp Ý kêu cứu

Ngọc Duyên

AFP

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 19/10/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,700 ▼150K 15,100
Trang sức 99.9 14,690 ▼150K 15,090
NL 99.99 14,700 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,700 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▼50K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▼50K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▼50K 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 19/10/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 19/10/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 19/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 19/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 19/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 19/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/10/2025 22:00