Kiểm soát giá hàng hóa, dịch vụ tránh “ăn theo” trục lợi khi điều chỉnh giá xăng dầu

19:30 | 04/04/2022

3,902 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã có chỉ đạo Bộ Công Thương, Tài chính và các bộ, ngành liên quan có giải pháp quản lý, kiểm soát hiệu quả giá cả hàng hóa, dịch vụ khi điều chỉnh giá xăng dầu nhằm hạn chế tình trạng “ăn theo” để trục lợi, quan tâm có biện pháp hỗ trợ người dân, doanh nghiệp.

Báo cáo tại Phiên họp Ủy ban Thường vụ Quốc hội (UBTVQH) về công tác dân nguyện, Trưởng ban dân nguyện Dương Thanh Bình kiến nghị UBTVQH đề nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo Bộ Công Thương, Tài chính và các bộ, ngành liên quan có giải pháp quản lý, kiểm soát hiệu quả giá cả hàng hóa, dịch vụ khi điều chỉnh giá xăng dầu nhằm hạn chế tình trạng “ăn theo” để trục lợi; quan tâm có biện pháp hỗ trợ người dân, doanh nghiệp.

Kiểm soát giá hàng hóa, dịch vụ tránh “ăn theo” trục lợi khi điều chỉnh giá xăng dầu
Quản lý, kiểm soát hiệu quả giá cả hàng hóa, dịch vụ khi điều chỉnh giá xăng dầu nhằm hạn chế tình trạng “ăn theo” để trục lợi

Diễn biến tăng của giá xăng dầu sẽ tác động trực tiếp đến giá các hàng hóa, dịch vụ có xăng dầu là yếu tố đầu vào, nhất là giá cước vận tải hàng hóa và qua đó tác động gián tiếp nhất định đến các hàng hóa, dịch vụ khác. Tuy nhiên, cục bộ tại một số địa bàn, với một số mặt hàng vẫn có thể sẽ phát sinh tình trạng lợi dụng diễn biến của giá xăng dầu để tăng giá bất hợp lý, “tát nước theo mưa”.

Vấn đề này đã được dự báo và Bộ Tài chính đã phối hợp với các bộ, ngành báo cáo kịp thời; Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái - Trưởng Ban chỉ đạo điều hành giá đã có ý kiến chỉ đạo công tác quản lý, điều hành giá trong quý I và cả năm 2022 tại Công văn số 882/VPCP-TH ngày 10/2/2022, Thông báo số 65/TB-VPCP ngày 02/3/2022, Thông báo số 81/TB-VPCP ngày 24/3/2022.

Cụ thể cần tiếp tục theo dõi sát diễn biến kinh tế thế giới, tình hình lạm phát chung, diễn biến giá cả các mặt hàng nhiên liệu và vật tư chiến lược đặc biệt là giá dầu thế giới; Trên cơ sở đó, đẩy mạnh công tác tổng hợp, phân tích, dự báo, xây dựng trước các kịch bản, phương án ứng phó trong trường hợp các hàng hóa trên thị trường thế giới tiếp tục tăng cao để điều hành sản xuất trong nước, cân đối cung cầu và điều hành, bình ổn giá phù hợp.

Tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề ra, đồng thời góp phần hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh và đời sống của người dân chịu ảnh hưởng của đại dịch Covid-19. Tiếp tục kiểm soát lạm phát cơ bản trong năm 2022 để tạo cơ sở cho việc kiểm soát lạm phát chung.

Bên cạnh đó, các bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành phố có hướng dẫn, chỉ đạo cụ thể các cơ quan chức năng tại địa phương tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện niêm yết giá; công khai thông tin về giá; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá, xử lý nghiêm các trường hợp đầu cơ, găm hàng và tăng giá bất hợp lý. Đồng thời, cần theo dõi sát diễn biến giá xăng dầu, tăng cường tổ chức rà soát kê khai giá của doanh nghiệp để đánh giá việc tăng giá có phù hợp với biến động của các yếu tố đầu vào hay không, đặc biệt là chi phí xăng dầu trong các yếu tố hình thành giá.

Bên cạnh đó, các địa phương cần tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình bình ổn thị trường, trong đó đề nghị các doanh nghiệp phân phối, bán buôn, bán lẻ đẩy mạnh xây dựng và triển khai nhằm ổn định mặt bằng giá hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn. Theo đó, ngày 7/2/2022, Bộ Tài chính đã có Công văn số 1076/BTC-QLG gửi các nộ, ngành, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các hiệp hội ngành hàng và các tổng công ty về việc tiếp tục tăng cường triển khai công tác quản lý, bình ổn giá.

Đối với công tác quản lý, điều hành giá các mặt hàng cụ thể, cần chủ động triển khai đồng bộ các giải pháp đã đề ra đối với từng mặt hàng theo chỉ đạo của Phó Thủ tướng - Trưởng Ban Chỉ đạo để ổn định mặt bằng giá cả thị trường. Tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh để chuẩn bị đầy đủ nguồn cung hàng hóa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, tạo thuận lợi cho quá trình lưu thông, phân phối hàng hóa, dịch vụ. Trong trường hợp có biến động lớn về giá, căn cứ quy định tại Luật Giá để đề xuất và tổ chức triển khai các biện pháp bình ổn giá phù hợp.

Đồng thời, tiếp tục chú trọng công tác thông tin, tuyên truyền, công khai minh bạch thông tin về giá để kiểm soát lạm phát kỳ vọng; hạn chế những thông tin thất thiệt gây hoang mang cho người tiêu dùng gây bất ổn thị trường.

Minh Châu

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,800 ▲300K 120,300 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,800 ▲300K 120,300 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,800 ▲300K 120,300 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,390
Cập nhật: 14/06/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
TPHCM - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Hà Nội - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Miền Tây - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 ▲400K 115.700 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 ▲390K 115.580 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 ▲390K 114.870 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 ▲390K 114.640 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 ▲300K 86.930 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 ▲240K 67.840 ▲240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 ▲160K 48.280 ▲160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 ▲360K 106.080 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 ▲250K 70.730 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 ▲260K 75.360 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 ▲280K 78.830 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 ▲150K 43.540 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 ▲130K 38.330 ▲130K
Cập nhật: 14/06/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 11,690
Trang sức 99.9 11,230 11,680
NL 99.99 10,835
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,780 ▲30K 12,030 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,780 ▲30K 12,030 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,780 ▲30K 12,030 ▲30K
Cập nhật: 14/06/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16383 16651 17241
CAD 18658 18936 19561
CHF 31488 31868 32528
CNY 0 3530 3670
EUR 29487 29758 30800
GBP 34561 34953 35905
HKD 0 3191 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15956
SGD 19797 20079 20619
THB 719 782 837
USD (1,2) 25808 0 0
USD (5,10,20) 25848 0 0
USD (50,100) 25876 25910 26223
Cập nhật: 14/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,863 25,863 26,223
USD(1-2-5) 24,828 - -
USD(10-20) 24,828 - -
GBP 34,799 34,893 35,778
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,733 31,831 32,641
JPY 178.08 178.4 185.93
THB 765.22 774.67 828.83
AUD 16,581 16,641 17,106
CAD 18,780 18,841 19,393
SGD 19,914 19,976 20,654
SEK - 2,689 2,782
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,959 4,095
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,896
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 29,608 29,632 30,860
TWD 795.57 - 963.17
MYR 5,733.92 - 6,472.71
SAR - 6,817.24 7,177.66
KWD - 82,865 88,106
XAU - - -
Cập nhật: 14/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,490 29,608 30,726
GBP 34,694 34,833 35,828
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,692 31,819 32,744
JPY 177.74 178.45 185.89
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,988 20,068 20,616
THB 782 785 820
CAD 18,786 18,861 19,391
NZD 15,472 15,980
KRW 18.24 20.09
Cập nhật: 14/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26220
AUD 16546 16646 17219
CAD 18784 18884 19441
CHF 31659 31689 32578
CNY 0 3594.3 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29698 29798 30571
GBP 34820 34870 35972
HKD 0 3320 0
JPY 177.44 178.44 184.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15465 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19941 20071 20802
THB 0 748.6 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 14/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,595 16,745 17,815
EUR 29,742 29,892 31,068
CAD 18,725 18,825 20,141
SGD 20,018 20,168 20,645
JPY 177.87 179.37 184.02
GBP 34,903 35,053 35,844
XAU 0 117,480,000 0
CNY 0 3,479 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/06/2025 17:00