Kinh doanh LPG - Tiềm năng tăng trưởng lớn

06:00 | 16/04/2018

7,226 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với lợi thế là chất đốt sạch, dễ bảo quản, vận chuyển và sử dụng nên khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG hay còn gọi là gas) đang là nhiên liệu được nhiều người tiêu dùng, không chỉ ở những đô thị lớn mà ở cả nông thôn, miền núi lựa chọn. Thị trường LPG trong những năm qua duy trì được tốc độ tăng trưởng khá nhanh.

Nhiều dư địa tăng trưởng

Giá LPG thế giới tiếp tục diễn biến theo xu hướng hồi phục của giá dầu thế giới. Dau khi tạo đáy trong năm 2016 với mức giá trung bình 339USD/tấn, giá LPG liên tục tăng trở lại và đạt khoảng 500USD/tấn trong những tháng đầu năm 2018. Điều này góp phần tăng mạnh biên lợi nhuận gộp của các doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh LPG năm 2017 so với năm 2016.

kinh doanh lpg tiem nang tang truong lon
PV GAS là đơn vị cung cấp LPG hàng đầu của Việt Nam

Giá LPG nhiều khả năng vẫn duy trì ở mức cao trong năm 2018 nhờ nhu cầu dầu thô Trung Quốc và nỗ lực cắt giảm sản lượng của Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) và Nga nhằm ổn định giá, đây sẽ là cơ hội giúp gia tăng lợi nhuận đối với các doanh nghiệp kinh doanh LPG.

Trong dài hạn (3-5 năm), lĩnh vực kinh doanh LPG được dự báo vẫn còn nhiều dư địa tăng trưởng. Với tốc độ gia tăng dân số đến năm 2020 khoảng 1%/năm và thu nhập trung bình đầu người năm 2016 là 2.200USD/người khiến cho thị trường LPG Việt Nam còn rất nhiều tiềm năng phát triển.

Cục Quản lý giá (Bộ Tài chính) dự báo tốc độ tăng nhu cầu tiêu thụ LPG của Việt Nam từ nay cho tới năm 2020 trung bình khoảng 6%/năm. Đến năm 2020, nhu cầu LPG của Việt Nam đạt 1.832 nghìn tấn, mức tiêu thụ bình quân đạt 30kg/người/năm, ngang bằng mức bình quân hiện nay trong khu vực ASEAN.

Cơ hội cho doanh nghiệp kinh doanh LPG

Hiện nay, Tổng Công ty Khí Việt Nam - CTCP (PV GAS) là đơn vị cung cấp LPG hàng đầu của Việt Nam với hệ thống khách hàng trải khắp toàn quốc, có khả năng chủ động về nguồn hàng và sở hữu các cơ sở vật chất sản xuất, tồn trữ, vận chuyển, kinh doanh LPG lớn nhất Việt Nam.

kinh doanh lpg tiem nang tang truong lon
Nguồn: Saudi Aramco

PV GAS cấp nguồn LPG cho hầu hết các doanh nghiệp LPG Việt Nam như: Petrolimex, PV GAS North (Công ty CP Kinh doanh khí miền Bắc), PV GAS South (Công ty CP Kinh doanh khí miền Nam), Saigon Petro và có quan hệ kinh doanh LPG với hầu hết các nhà kinh doanh LPG lớn nhất thị trường quốc tế như: Astomos, BP, Shell, Petronas, Sinopec…

Đồng thời, PV GAS cũng là doanh nghiệp có nguồn hàng đa dạng nhất thị trường, khi cung cấp cho khách hàng các lựa chọn sản phẩm đa dạng: LPG Dinh Cố, LPG Dung Quất, LPG nhập khẩu lạnh và LPG nhập khẩu định áp với chất lượng và nguồn cung ổn định.

Hai đơn vị thành viên của PV GAS là PV GAS North và PV GAS South hiện là những doanh nghiệp có thị phần bán lẻ lớn nhất ở hai thị trường chính là miền Bắc và miền Nam. LPG được bán lẻ dưới hình thức bình 12kg và 45kg cho các đối tượng dân dụng và thương mại.

PV GAS South (mã chứng khoán: PGS) hiện sở hữu hệ thống kho, trạm chiết công suất lớn trải dài từ miền Trung đến miền Tây Nam Bộ, chủ động về nguồn hàng cũng như trong công tác tồn trữ hàng hóa bảo đảm khai thác tối đa hiệu quả sử dụng kho, trạm chiết, đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất kinh doanh. Sản lượng kinh doanh LPG năm 2017 đạt 284.158 tấn, trong đó sản lượng LPG dân dụng 174.392 tấn, tăng 5,9% so với năm 2016. Doanh thu thuần năm 2017 của PGS đạt 6.090,86 tỉ đồng, vượt 28,3% kế hoạch năm 2017 và lợi nhuận trước thuế năm 2017 là 138,21 tỉ đồng, vượt 10,4% kế hoạch năm 2017. Bước sang năm 2018, PGS tiếp tục đặt kế hoạch nâng cao sản lượng kinh doanh LPG dân dụng lên 196.955 tấn, tăng 12,9% so với năm 2017.

Còn đối với khu vực miền Bắc, trong năm 2017, PV GAS North (mã chứng khoán: PVG) cũng đạt được nhiều kết quả nhảy vọt so với năm 2016. Tổng doanh thu đạt 3.552 tỉ đồng, tăng 40,7%, lợi nhuận gộp đạt 503 tỉ đồng, tăng 33,7%. Việc kiểm soát tốt chi phí đã giúp lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận sau thuế đạt lần lượt 13,5 tỉ đồng và 13,2 tỉ đồng, tăng rất mạnh so với mức 256 triệu đồng và 608 triệu đồng năm 2016.

kinh doanh lpg tiem nang tang truong lon
Nguồn: Cục Quản lý giá, Bộ Tài chính

PVG chỉ đặt mục tiêu thận trọng trong năm 2018 với 3.367 tỉ đồng doanh thu và 8,4 tỉ đồng lợi nhuận sau thuế. Trong năm 2018, PVG cũng đề ra mục tiêu sản lượng LPG đạt 217.352 tấn; trong đó sản lượng LPG công nghiệp 135.312 tấn, còn lại là LPG dân dụng.

Bên cạnh việc kinh doanh LPG, PVG đang hướng tới mốc 30 triệu m3 sản lượng khí thiên nhiên nén (CNG) trong năm 2018 và dự kiến giải ngân 30,7 tỉ đồng để đầu tư và xây dựng cơ bản, trong đó, PVG sẽ chi 21 tỉ đồng cho hoạt động xây dựng cơ bản và 9,6 tỉ đồng để đầu tư mua sắm trang thiết bị bao gồm: Dự án trạm nạp LPG Thái Nguyên; cải tạo và sửa chữa lớn Tổng kho LPG Hải Phòng; đầu tư nâng cấp thiết bị, nhà xưởng, cơ sở sản xuất tại các chi nhánh của thị trường trọng điểm như: Hà Nội, Đà Nẵng, Nam Định, Hà Tĩnh.

PVG sẽ thực hiện chiến lược phát triển thị trường bán lẻ LPG dân dụng theo phương án tăng trưởng nhanh tại thị trường Bắc bộ và Bắc Trung Bộ; đồng thời, đàm phán giá CNG với khách hàng hiện hữu, đàm phán với các nhà cung cấp giảm chi phí vận chuyển CNG ở mức tối đa.

Với chiến lược phát triển thị trường đó, PVG có khả năng sẽ hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu đã đề ra.

Tổng Công ty Khí Việt Nam - CTCP (PV GAS) là đơn vị cung cấp LPG hàng đầu của Việt Nam với hệ thống khách hàng trải khắp toàn quốc, có khả năng chủ động về nguồn hàng và sở hữu các cơ sở vật chất sản xuất, tồn trữ, vận chuyển, kinh doanh LPG lớn nhất Việt Nam.

P.V

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 01:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 01:45