Kinh tế Trung Quốc phục hồi "phập phù" và nhiều mâu thuẫn

09:45 | 20/10/2020

163 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù sự phục hồi kinh tế Trung Quốc sau đại dịch mạnh mẽ hơn các quốc gia khác song vẫn có những dấu hiệu cho thấy sự mâu thuẫn trong dữ liệu chính thức mà Chính phủ nước này công bố.
Kinh tế Trung Quốc phục hồi phập phù và nhiều mâu thuẫn - 1
Khoảng 200 người đã tụ tập bên ngoài văn phòng của Youwin Education ở Bắc Kinh để yêu cầu hoàn lại tiền sau khi công ty sụp đổ. Ảnh: Frank Tan

Hôm qua, hàng trăm phụ huynh của một trường học ở Bắc Kinh đã xuống đường để yêu cầu một công ty giáo dục phải trả lại tiền học phí cho họ sau khi công ty này bị sụp đổ do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19.

Khoảng 200 người đã tập trung bên ngoài văn phòng của Youwin Education. Ở đây, họ đã chặn một con đường trong khu thương mại trung tâm sầm uất của Bắc Kinh và hô vang khẩu hiệu: “Trả lại tiền cho chúng tôi!”

Sự việc này diễn ra cùng thời điểm khi Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc công bố dữ liệu cho thấy tăng trưởng kinh tế của nước này đã tăng tốc trong quý thứ 3 vừa qua. Với các sự kiện xảy ra đồng thời như vậy cho thấy sự phục hồi kinh tế ở Trung Quốc hậu Covid-19 diễn ra không đồng đều.

Youwin Education, có hàng trăm cơ sở trên toàn quốc, đây là cơ sở giáo dục mới nhất trong danh sách dài các cơ sở giáo dục tư nhân của Trung Quốc đóng cửa vào năm 2020.

Lĩnh vực giáo dục và đào tạo ngoại tuyến là một trong những lĩnh vực bị Covid-19 tấn công nặng nề nhất, vì việc giãn cách xã hội buộc nhiều công ty phải ngừng kinh doanh và thực hiện các khóa học trực tuyến.

Trong khi dữ liệu kinh tế hôm thứ 2 vừa rồi cho thấy sự phục hồi kinh tế đang mở rộng ở Trung Quốc - với tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) quý thứ 3 tăng tốc từ 3,2% trong quý thứ 2 lên 4,9% - tuy nhiên, sự phục hồi này vẫn nghiêng về sản xuất thay vì tiêu dùng.

Theo cơ quan thống kê của Trung Quốc, chi tiêu tiêu dùng bình quân đầu người đã giảm 6,6% trong 9 tháng đầu năm xuống còn 14.923 Nhân dân tệ (2.224 USD).

Cơ quan thống kê cho biết, chi tiêu của người tiêu dùng cho thực phẩm và nhà ở tăng từ tháng 1 đến tháng 9, nhưng chi tiêu cho giáo dục và giải trí lại giảm 27,7% trong cùng kỳ.

Mặc dù sự phục hồi của Trung Quốc sau đại dịch Covid-19 mạnh mẽ hơn các quốc gia khác như Mỹ và Ấn Độ, nhưng vẫn có những dấu hiệu cho thấy sự mâu thuẫn trong dữ liệu chính thức mà Chính phủ Trung Quốc công bố, điều này làm dấy lên nghi ngờ về độ tin cậy của các dữ liệu trên.

Chẳng hạn, vào hôm thứ 2 vừa qua, cơ quan thống kê Trung Quốc cho biết rằng đầu tư tài sản cố định quốc gia (FAI) đã tăng 0,8% so với cùng kỳ năm ngoái lên 4,37 nghìn tỷ Nhân dân tệ trong 9 tháng đầu tiên. Nhưng năm ngoái, cơ quan này cho biết, FAI là 4,6 nghìn tỷ nhân dân tệ trong 9 tháng đầu năm 2019.

Trong phần chú thích, cơ quan này cho biết họ đã sửa đổi dữ liệu FAI sau cuộc điều tra dân số kinh tế vào tháng 11/2019.

“Chúng tôi nhận được mức tăng trưởng 0,8% dựa trên dữ liệu đã sửa đổi và cơ sở hoàn toàn có thể so sánh được,” một phát ngôn viên của cục thống kê cho biết qua điện thoại.

Derek Scissors, nhà kinh tế trưởng của China Beige Book có trụ sở tại New York, cho biết nếu giá trị tuyệt đối của FAI là chính xác trong 3 quý đầu tiên thì cả đầu tư và doanh số bán lẻ đều giảm đáng kể trong quý thứ 3 cùng năm đó.

Theo ông: “Thay đổi GDP sẽ gần giảm 5%, chứ không phải là không tăng 5%.”

Dù bằng cách nào đi nữa, sự phục hồi kinh tế của Trung Quốc hậu Covid-19 dường như vẫn còn xa trong suy nghĩ của nhiều người tại cuộc biểu tình hôm qua.

Ít nhất một người đàn ông đã bị đưa đến xe cảnh sát trong cuộc biểu tình, nhưng sau đó được thả ra, và sự hiện diện dày đặc của cảnh sát vẫn tiếp tục cho đến cuối buổi chiều.

Một người biểu tình nói: “Chúng tôi chỉ muốn thu hút sự chú ý của chính phủ và lấy lại tiền của chúng tôi!”

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 118,000
AVPL/SJC HCM 116,000 118,000
AVPL/SJC ĐN 116,000 118,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 11,610
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 11,600
Cập nhật: 22/04/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 116.900
TPHCM - SJC 116.000 118.000
Hà Nội - PNJ 113.500 116.900
Hà Nội - SJC 116.000 118.000
Đà Nẵng - PNJ 113.500 116.900
Đà Nẵng - SJC 116.000 118.000
Miền Tây - PNJ 113.500 116.900
Miền Tây - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 38.430
Cập nhật: 22/04/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,790
Trang sức 99.9 11,210 11,780
NL 99.99 11,220
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,600 11,800
Miếng SJC Nghệ An 11,600 11,800
Miếng SJC Hà Nội 11,600 11,800
Cập nhật: 22/04/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16114 16381 16967
CAD 18223 18499 19124
CHF 31491 31871 32527
CNY 0 3358 3600
EUR 29270 29540 30573
GBP 33889 34278 35229
HKD 0 3203 3405
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15258 15851
SGD 19331 19611 20141
THB 697 760 814
USD (1,2) 25615 0 0
USD (5,10,20) 25653 0 0
USD (50,100) 25681 25715 26060
Cập nhật: 22/04/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 22/04/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25700 25700 26060
AUD 16273 16373 16935
CAD 18402 18502 19060
CHF 31717 31747 32621
CNY 0 3515.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29423 29523 30401
GBP 34169 34219 35340
HKD 0 3330 0
JPY 180.91 181.41 187.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15344 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19477 19607 20339
THB 0 726.6 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 22/04/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,695 25,745 26,120
USD20 25,695 25,745 26,120
USD1 25,695 25,745 26,120
AUD 16,331 16,481 17,543
EUR 29,592 29,742 30,915
CAD 18,350 18,450 19,770
SGD 19,566 19,716 20,179
JPY 180.96 182.46 187.08
GBP 34,280 34,430 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 04:00