Kỷ nguyên đào tiền mã hóa tại Trung Quốc đã kết thúc?

08:23 | 26/06/2021

293 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Lệnh cấm khai thác tiền điện tử của Trung Quốc đã làm tê liệt một ngành công nghiệp chiếm hơn một nửa sản lượng bitcoin toàn cầu khi những thợ đào rời khỏi nước này để tới Texas hay Kazakhstan.

Mike Huang, người điều hành một trang trại đào coin ở tỉnh Tứ Xuyên cho biết: "Nhiều thợ đào đang rời khỏi công ty để tuân thủ các chính sách của chính phủ. Máy đào cũng đang bán như sắt vụn".

Kỷ nguyên đào tiền mã hóa tại Trung Quốc đã kết thúc? - 1
Lệnh cấm khai thác tiền điện tử của Trung Quốc đã làm tê liệt một ngành công nghiệp chiếm hơn một nửa sản lượng bitcoin toàn cầu (Ảnh: Reuters).

Đồng loạt cấm trên diện rộng

Cách đây một tuần, chính quyền tỉnh Tứ Xuyên - trung tâm khai thác bitcoin lớn thứ 2 của Trung Quốc sau Tân Cương - đã ban hành lệnh cấm khai thác tiền mã hóa.

Trước đó, cuối tháng 5, Hội đồng nhà nước Trung Quốc cũng tuyên bố kiểm soát các giao dịch và khai thác tiền điện tử nhằm ngăn chặn rủi ro tài chính sau khi cơn sốt bitcoin toàn cầu làm hồi sinh nạn đầu cơ tiền điện tử tại nước này. Những động thái này diễn ra trong bối cảnh ngân hàng trung ương Trung Quốc đang thử nghiệm đồng nhân dân tệ kỹ thuật số.

Các nhà chức trách Trung Quốc cho rằng, tiền điện tử phá vỡ trật tự kinh tế và tạo điều kiện cho việc chuyển đổi tài sản bất hợp pháp và rửa tiền.

Theo các nhà phân tích, Bắc Kinh cũng lo ngại về sự cạnh tranh tiềm tàng của đồng bitcoin đối với đồng nhân dân tệ số. Đồng thời nước này cũng lo ngại về hoạt động khai thác bitcoin ngốn quá nhiều điện năng có thể gây hại cho môi trường.

Thực hiện chỉ đạo từ Bắc Kinh, các trung tâm khai thác tiền điện tử của Trung Quốc như Nội Mông, Tân Cương và Tứ Xuyên đã tiết lộ loạt biện pháp nhằm ngăn chặn tận gốc các hoạt động kinh doanh tiền điện tử.

Ảnh hưởng của những lệnh cấm này, đồng bitcoin có lúc đã rớt khỏi mốc 30.000 USD, mất một nửa giá so với mức đỉnh đạt được hồi tháng 4 khi giới đầu tư toàn cầu lo ngại về sự sụp đổ mạnh hơn của thị trường này.

Thợ đào coin ồ ạt bán máy, chuyển ra nước ngoài

"Nếu chính phủ không cho phép khai thác tiền mã hóa, tôi chỉ có thể nghỉ việc", Liu Hongfei, một nhà điều hành trang trại khai thác tiền điện tử ở tỉnh Vân Nam cho biết.

Theo ước tính của Adam James, biên tập viên cấp cao tại OKEx Insights, lệnh cấm khai thác bitcoin của Trung Quốc có thể khiến 90% cơ sở khai thác tiền mã hóa của nước này ngừng hoạt động.

Nishant Sharma - người sáng lập BlocksBridge Consulting, một công ty tư vấn tập trung vào ngành công nghiệp khai thác tiền mã hóa - cho biết hầu hết các thợ đào ở Trung Quốc đang "tắt máy và bán chúng".

Do Trung Quốc đóng cửa hoạt động khai thác nên các trung tâm khai thác tiền điện tử ở nước ngoài được hưởng lợi. "Đây là sự kết thúc của kỷ nguyên đào tiền mã hóa ở Trung Quốc", Winston Ma - giảng viên trợ giảng của Trường Luật NYU nói.

Hiện giá các giàn máy khai thác bitcoin tại Trung Quốc đại lục đã giảm mạnh sau lệnh cấm. Theo một thợ đào ở Tứ Xuyên, hồi tháng 4 và tháng 5, một chiếc máy đào được bán với giá khoảng 4.000 nhân dân tệ (tương đương 620 USD) thì nay chỉ có thể bán với giá rất thấp từ 700 - 800 nhân dân tệ.

Bitman, nhà sản xuất máy khai thác tiền số lớn nhất Trung Quốc cho biết, họ đã tạm ngừng bán các sản phẩm của mình và đang tìm kiếm nguồn cung cấp ở nước ngoài cho các khách hàng của mình bao gồm Mỹ, Canada, Australia, Nga và Kazakhstan.

Một số công ty khai thác lớn khác của Trung Quốc cũng đã chuyển hoạt động ra nước ngoài.

Công ty khai thác BIT Mining hôm đầu tuần cho biết họ đã chuyển lô 320 máy đào đầu tiên tới Kazakhstan. Lô thứ hai và thứ 3 với tổng cộng 2.600 máy sẽ được vận chuyển tới quốc gia Trung Á này vào ngày 1/7.

"Chúng tôi đang tăng tốc phát triển ở nước ngoài để tìm các nguồn khai thác chất lượng cao thay thế", Xianfeng Yang - CEO của BIT Mining cho biết và nói thêm, công ty này cũng đã đầu tư vào các trung tâm dữ liệu ở Texas.

Huang Dezhi, một nhà điều hành trung tâm khai thác tiền số ở Tứ Xuyên, cho biết nhóm của ông cũng đang tìm các điểm đến ở nước ngoài như Kazakhstan.

Tuy nhiên, một số thợ đào vẫn hy vọng lệnh cấm sẽ được nới lỏng. "Nguồn điện bị cắt nhưng chúng tôi không nhận được lệnh phải phá dỡ. Vì vậy, chúng tôi sẽ chờ xem, vẫn còn có chút hy vọng", một thợ đào ở Tứ Xuyên nói.

Theo Dân trí

Từ vụ đánh sập sàn tiền ảo 7.500 tỷ đồng, bóc mẽ chiêu Từ vụ đánh sập sàn tiền ảo 7.500 tỷ đồng, bóc mẽ chiêu "săn mồi, lùa gà"
Công an Hải Phòng đánh sập sàn giao dịch tiền ảo Công an Hải Phòng đánh sập sàn giao dịch tiền ảo "khủng" ở Hà Nội
Công an Hà Nội cảnh báo về kinh doanh giao dịch tiền ảoCông an Hà Nội cảnh báo về kinh doanh giao dịch tiền ảo
Cuộc đua Cuộc đua "móc ví" người có tiền của các "ông lớn" ở Việt Nam

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 02:00