Lãi suất cho vay đã về mức 5 - 6%/năm

09:23 | 13/05/2016

478 lượt xem
|
Ngân hàng Nhà nước cho biết, kể từ sau lời kêu gọi của Thống đốc Lê Minh Hưng, nhiều ngân hàng đã giảm lãi suất cho vay bằng VND. Đặc biệt, đối với nhóm khách hàng tốt, tình hình tài chính lành mạnh, minh bạch, lãi suất cho vay từ 5 - 6%/năm.
lai suat cho vay da ve muc 5 6nam
Ảnh minh họa.

Lãi suất cho vay ngắn hạn thông thường lên tới 9%

Dữ liệu thống kê mới nhất do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) vừa công bố cho thấy, nhiều ngân hàng đã giảm lãi suất cho vay bằng VND theo lời kêu gọi của Thống đốc NHNN.

Theo đó, từ ngày 29/4, 4 NHTM Nhà nước đã giảm 0,5%/năm lãi suất cho vay ngắn hạn bằng VND và điều chỉnh giảm lãi suất cho vay trung và dài hạn về tối đa 10%/năm đối với các khách hàng tốt vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh; một số ngân hàng TMCP (như Ngân hàng Sài Gòn - Hà Nội, Ngân hàng Tiên phong) giảm lãi suất cho vay ngắn hạn 0,5%/năm đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ưu tiên, áp dụng mức lãi suất ưu đãi tối đa 10%/năm đối với các khoản vay trung dài hạn thuộc các lĩnh vực này.

Hiện mặt bằng lãi suất cho vay phổ biến đối với các lĩnh vực ưu tiên ở mức 6 - 7%/năm đối với ngắn hạn, các NHTM nhà nước tiếp tục áp dụng lãi suất cho vay trung và dài hạn phổ biến đối với các lĩnh vực ưu tiên ở mức 9 - 10%/năm. Lãi suất cho vay các lĩnh vực sản xuất kinh doanh thông thường ở mức 6,8 - 9%/năm đối với ngắn hạn; 9,3 - 11%/năm đối với trung và dài hạn.

Đặc biệt, “đối với nhóm khách hàng tốt, tình hình tài chính lành mạnh, minh bạch, lãi suất cho vay từ 5-6%/năm”, NHNN cho biết.

Khảo sát của Công ty chứng khoán TP.HCM (HSC) cho hay, tính đến cuối tháng 4/2016, lãi suất cho vay bình quân kỳ hạn ngắn là từ 6 - 9%/năm, lãi suất trung dài hạn là từ 9 - 11%/năm. Như vậy, lãi suất cho vay bình quân là 9,37%/năm, trong đó, lãi suất cho vay kỳ hạn ngắn là 8,96%/năm và cho vay trung dài hạn là 10,5%/năm.

Tuy nhiên, theo công ty này, lãi suất cho vay đang trong xu hướng tăng từ đầu năm với lãi suất cho vay bình quân tại thời điểm cuối tháng 4 tăng 0,2% so với đầu năm. "BIDV cho rằng, lợi nhuận năm nay có thể giảm 400 - 500 tỷ đồng nếu lãi suất cho vay đồng loạt giảm. BIDV xem xét mức giảm lãi suất tối đa là 1% và chỉ khi NHNN hỗ trợ NHTM bằng việc nới lỏng các yêu cầu chẳng hạn như tỷ lệ dự trự bắt buộc”, HSC dẫn thông tin cho hay.

Thanh khoản có dấu hiệu chịu áp lực

Tại cuộc gặp gỡ giữa Thủ tướng với doanh nghiệp cuối tháng 4 vừa qua, ông Trần Bắc Hà, Chủ tịch HĐQT BIDV cho hay, với mức lãi suất cho vay bình quân 8,5% một năm, tỷ lệ NIM (tỷ lệ lãi cận biên - Net Interest Margin) của các ngân hàng rất thấp, chỉ khoảng 0,69%. Do đó, các ngân hàng cho rằng, để có thể tiếp tục giảm lãi suất cho vay, hỗ trợ doanh nghiệp trong thời gian tới cần phải có một số chính sách hỗ trợ chứ không chỉ mỗi ngân hàng mà làm được.

Vậy nên, HSC đánh giá, hiện các ngân hàng có những hạn chế về khả năng giảm lãi suất do tỷ lệ NIM được xác định bằng tổng doanh thu từ lãi trừ tổng chi phí trả lãi (thu nhập lãi thuần) trên tổng tài sản có sinh lời bình quân của các ngân hàng niêm yết hiện ở mức thấp là 2,5-3%.

Theo công ty này, NHNN có thể sẽ phải hoãn áp dụng quy định mới để tạo điều kiện cho các NHTM giảm lãi suất.

“Với mục tiêu đạt tăng trưởng tín dụng 18-20% cộng với yêu cầu giảm lãi suất cho vay bình quân thì có vẻ quy định áp dụng Basel II và nội dung dự thảo Thông tư 36 sửa đổi về các hệ số an toàn tài chính có thể sẽ chưa được áp dụng ngay. Nếu Chính phủ muốn nới lỏng chính sách tiền tệ thì khó có thể đồng thời siết chặt các quy định”, HSC nhận xét.

Uỷ ban Giám sát tài chính Quốc gia cũng dẫn số liệu cho hay, thanh khoản có dấu hiệu chịu áp lực, đẩy lãi suất liên ngân hàng tăng mạnh trong tuần đầu tháng 4 tại tất cả các kỳ hạn (tăng 1 điểm % so với tuần cuối tháng 3/2016).

Nguyên nhân, theo Uỷ ban, xuất phát từ nhóm các NHTM có tỷ lệ LDR (tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động) và tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung - dài hạn cao hơn mức dự kiến điều chỉnh thông tư 36. Mặt khác, lãi suất liên ngân hàng thời gian qua tăng chủ yếu do áp lực từ tăng lãi suất huy động trên thị trường 1 bởi các ngân hàng đang tăng dự trữ vốn phục vụ cho nhu cầu tín dụng tăng cao hơn trong quý II.

“Lãi suất huy động tăng đã đẩy lãi suất cho vay tăng nhẹ lên mức 9,3% - 11%/năm đối với các khoản vay trung và dài hạn. Một số NHTM nâng lãi suất cho vay dài hạn (từ 12 – 60 tháng) lên tới 11,5%. Đối với các lĩnh vực ưu tiên, mặt bằng lãi suất phổ biến ở mức 6% - 7%/năm đối với ngắn hạn và 9% - 10,5%/năm cho trung và dài hạn”, Uỷ ban Giám sát đề cập tới mặt bằng lãi suất cho vay tháng 4 vừa qua.

Để có thể hình thành một mặt bằng cho vay mới theo xu hướng đi xuống, mới đây, Thống đốc NHNN cũng đã ban hành các văn bản để chấn chỉnh việc thực hiện quy định lãi suất huy động. Trong đó, Thống đốc chỉ đạo tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ, chủ động phát hiện những vi phạm về mức lãi suất huy động, chỉ đạo chấn chỉnh và xử lý nghiêm người đứng đầu các chi nhánh, đơn vị của tổ chức tín dụng để xảy ra vi phạm, không chấp hành các quy định và chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước.

Đồng thời, chủ động phát hiện và báo cáo về Ngân hàng Nhà nước các trường hợp cạnh tranh không lành mạnh vi phạm quy định trong huy động vốn của tổ chức tín dụng khác.

Cơ quan này cũng sẽ hạn chế, đình chỉ, tạm đình chỉ một hoặc một số hoạt động ngân hàng (nếu xét thấy cần thiết) đối với các tổ chức tín dụng để xảy ra tình trạng vi phạm các quy định về lãi suất huy động cho đến khi chấm dứt vi phạm.

Nguyễn Hiền

Dân trí

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 123,200 124,400
AVPL/SJC HCM 123,200 124,400
AVPL/SJC ĐN 123,200 124,400
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 11,090
Cập nhật: 10/08/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 120,000
Hà Nội - PNJ 117,500 120,000
Đà Nẵng - PNJ 117,500 120,000
Miền Tây - PNJ 117,500 120,000
Tây Nguyên - PNJ 117,500 120,000
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 120,000
Cập nhật: 10/08/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,490 11,940
Trang sức 99.9 11,480 11,930
NL 99.99 10,840
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,700 12,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,700 12,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,700 12,000
Miếng SJC Thái Bình 12,320 12,440
Miếng SJC Nghệ An 12,320 12,440
Miếng SJC Hà Nội 12,320 12,440
Cập nhật: 10/08/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,232 12,442
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,232 12,443
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,173 1,198
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,173 1,199
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,172 1,192
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 11,352 11,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,359 89,559
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 74,014 81,214
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,669 72,869
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,451 69,651
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,661 49,861
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Cập nhật: 10/08/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16579 16848 17434
CAD 18527 18804 19421
CHF 31795 32176 32825
CNY 0 3570 3690
EUR 29886 30159 31193
GBP 34463 34855 35793
HKD 0 3210 3412
JPY 170 174 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15311 15907
SGD 19853 20135 20669
THB 725 789 844
USD (1,2) 25957 0 0
USD (5,10,20) 25997 0 0
USD (50,100) 26026 26060 26405
Cập nhật: 10/08/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,044 26,044 26,404
USD(1-2-5) 25,002 - -
USD(10-20) 25,002 - -
GBP 34,783 34,877 35,745
HKD 3,282 3,291 3,391
CHF 32,089 32,189 32,989
JPY 174.72 175.03 182.4
THB 773.2 782.75 838.16
AUD 16,824 16,885 17,360
CAD 18,762 18,822 19,367
SGD 20,036 20,098 20,767
SEK - 2,690 2,783
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,024 4,162
NOK - 2,516 2,606
CNY - 3,603 3,700
RUB - - -
NZD 15,285 15,426 15,875
KRW 17.44 18.19 19.63
EUR 30,110 30,134 31,346
TWD 792.93 - 959.88
MYR 5,782.22 - 6,522
SAR - 6,870.81 7,231.24
KWD - 83,562 88,839
XAU - - -
Cập nhật: 10/08/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,030 26,030 26,370
EUR 29,960 30,080 31,206
GBP 34,592 34,731 35,719
HKD 3,273 3,286 3,391
CHF 31,893 32,021 32,925
JPY 173.94 174.64 182.06
AUD 16,742 16,809 17,350
SGD 20,063 20,144 20,692
THB 789 792 828
CAD 18,727 18,802 19,327
NZD 15,362 15,868
KRW 18.15 19.92
Cập nhật: 10/08/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26040 26040 26400
AUD 16751 16851 17421
CAD 18744 18844 19400
CHF 32042 32072 32959
CNY 0 3614.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30170 30270 31045
GBP 34758 34808 35919
HKD 0 3330 0
JPY 174.09 175.09 181.61
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15419 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20023 20153 20886
THB 0 755.4 0
TWD 0 885 0
XAU 12000000 12000000 12450000
XBJ 10600000 10600000 12450000
Cập nhật: 10/08/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,030 26,080 26,350
USD20 26,030 26,080 26,350
USD1 26,030 26,080 26,350
AUD 16,775 16,875 18,008
EUR 30,178 30,178 31,528
CAD 18,674 18,774 20,107
SGD 20,078 20,228 20,719
JPY 174.45 175.95 180.73
GBP 34,794 34,944 35,759
XAU 12,318,000 0 12,442,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/08/2025 23:00