Lãi suất thấp, nguồn tiền 'rẻ' đổ vào mua găm nhà

13:16 | 31/08/2021

226 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong bối cảnh dịch bệnh khi lãi suất huy động xuống thấp, nhiều người có tiền dư vẫn chọn bất động sản để bỏ vốn với kỳ vọng sinh lời cao và an toàn về dài hạn.

Lại đổ tiền găm bất động sản

Ông Nguyễn Bảo Nam (Ba Đình, Hà Nội) đầu tư một căn hộ hai phòng ngủ tại dự án ở phía Tây Hà Nội, với mức giá sau khi trừ chiết khấu ở giai đoạn đầu là hơn 2 tỷ đồng. Đến nay, khi dự án đã đi vào vận hành, giá căn hộ cùng diện tích tại đây được bán với mức 2,5 tỷ đồng.

Ông Nam cho hay, so với các kênh đầu tư khác, bất động sản (BĐS) vẫn đang có lời bởi lãi tiết kiệm ngân hàng vẫn ở mức thấp, dòng tiền chứng khoán nhiều rủi ro khi giá lên quá cao và tỷ lệ margin của các tay chơi mới quá lớn, còn giá vàng tăng giảm khó lường và chênh quá cao so với giá thế giới.

Tương tự, bà Đỗ Thu Quỳnh, một nhà đầu tư ở quận Ba Đình (Hà Nội), cũng đã chốt mua căn hộ chung cư ở Gia Lâm sau khi tìm hiểu dự án. Bà cho hay, dự án đã đầu tư hạ tầng, nhiều tiện ích, giá cả phù hợp với khả năng tài chính của mình. Đồng thời, chủ đầu tư có hỗ trợ chính sách ưu đãi về lãi suất cho người mua nhà.

“Qua tìm hiểu, cùng một dự án, tôi thấy mức giá dự án sau đều cao hơn dự án trước nên mua nhà thời điểm này là thích hợp. Người mua có sự lựa chọn nhiều sản phẩm và giá sẽ tăng theo khi dự án mới mở bán”, bà phân tích.

Lãi suất thấp, nguồn tiền 'rẻ' đổ vào mua găm nhà
Dòng tiền đổ vào bất động sản (Ảnh: D.Anh)

Báo cáo thị trường của Batdongsan.com.vn cho thấy, bất chấp những tác động tiêu cực nặng nề do đại dịch Covid-19 gây ra, mức độ quan tâm tới BĐS đang tăng trưởng cao nhất trong nhiều năm qua, đạt 37% so với cùng kỳ năm ngoái.

Cụ thể, sau đợt dịch lần đầu, mức độ quan tâm tới thị trường tăng 306%, sau lần 2 tăng 62% và sau đợt 3 tăng mạnh tới 378%.

Còn theo báo cáo tổng quan thị trường BĐS Hà Nội trong 6 tháng đầu năm của Savills Việt Nam, đây là quý thứ 10 liên tiếp giá bán căn hộ tiếp tục tăng. Theo đó, giá chào bán sơ cấp trung bình là 1.625 USD/m2, tăng 7% theo quý và 11% theo năm, các dự án hạng B tăng mạnh nhất đạt mức 13% theo năm. Tại TP.HCM, gần 40% dự án sơ cấp ghi nhận mức giá bán tăng lên đến 15% trong quý. Giá giai đoạn mới các dự án hiện hữu đạt mức tăng 10% so với giai đoạn trước.

Để kích cầu tín dụng, hầu hết các ngân hàng thương mại đều có chương trình cho vay mua BĐS với mức lãi suất ưu đãi trong 1-2 năm đầu khoảng 7-8%/năm, sau đó thả nổi vào khoảng 9-11%/năm.

Tiền dư đầu tư dài hạn

Ông Nguyễn Văn Đính - Tổng Thư ký Hội Môi giới BĐS Việt Nam - đánh giá, tổng tiền vào thị trường BĐS tăng mạnh thời gian qua. Một lượng lớn tiền từ các lĩnh vực, thị trường khác như chứng khoán, ngoại hối, các ngành kinh tế suy yếu khác đổ mạnh vào thị trường BĐS tìm cơ hội sinh lời.

Điều này cho thấy, BĐS vẫn là một kênh đầu tư, một nơi trú ẩn có sức hút với dòng tiền. Ông nhận định, năm 2021, giá nhà sẽ tiếp tục tăng khoảng 10% so với năm 2020.

Lãi suất thấp, nguồn tiền 'rẻ' đổ vào mua găm nhà
Dự báo giá bất động sản tiếp tục tăng (Ảnh: D.Anh)

Đồng quan điểm, bà Vũ Ái Lê, GĐ kinh doanh Suntimes Group, cho rằng, việc tháo gỡ khó khăn trong cơ chế, chính sách, thủ tục về kinh doanh bất động sản cũng như các chỉ số cụ thể, thị trường bất động sản vẫn đang và sẽ phát triển ổn định.

Ở góc độ chính sách, bà Hoàng Thị Lộc - Phó Tổng kinh doanh The Light Group - nhìn nhận, BĐS là kênh đầu tư được ưu tiên lựa chọn hiện nay, khi những đề án sửa đổi Luật nhà đất được hoàn thiện trong năm 2021.

Một số chính sách pháp lý chính thức có hiệu lực trong năm 2021 như Luật đầu tư 2020, Luật xây dựng sửa đổi 2020, Thông tư 21/2019/TT-BXD, Nghị định 148/2020/NĐ-CP sẽ giúp thị trường BĐS hoạt động minh bạch hơn. Các điểm nghẽn về pháp lý cho các dự án BĐS được khơi thông và bức tranh kinh tế vĩ mô xuất hiện nhiều gam màu tươi sáng.

Trước lo ngại có thể xảy ra bong bóng BĐS, giới chuyên gia nhận định, vì tiền mua BĐS là "tiền thật" nên khó xảy ra bong bóng như trước đây.

Ông Lê Hoàng Châu, Chủ tịch HoREA, cho rằng, với kinh nghiệm và năng lực quản lý nhà nước càng ngày càng hiệu quả hơn, nhìn toàn cục thị trường bất động sản chưa có nguy cơ xảy ra “bong bóng”, “đóng băng” trong thời gian tới.

Ở góc độ tư vấn nước ngoài, ông Matthew Powell - Giám đốc Savills Việt Nam - dự báo, BĐS vẫn là kênh đầu tư có sức hút riêng và một khi dịch bệnh được kiểm soát. Các thị trường trọng điểm như Hà Nội, TP.HCM và Đà Nẵng, cũng như các địa phương trong vùng trọng điểm phát triển kinh tế, sẽ vẫn thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư.

Hồi sinh căn hộ cao cấp tầm giá từ 1 tỷ đồngHồi sinh căn hộ cao cấp tầm giá từ 1 tỷ đồng
230 triệu đồng/m2 nhà trong hẻm tại Quận 1, TPHCM230 triệu đồng/m2 nhà trong hẻm tại Quận 1, TPHCM
Góc khuất M&A bất động sản mùa dịchGóc khuất M&A bất động sản mùa dịch

P.V

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,730 ▼120K 11,250 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,720 ▼120K 11,240 ▲50K
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 ▲100K 11,440 ▲80K
Trang sức 99.9 11,030 ▲100K 11,430 ▲80K
NL 99.99 10,705 ▲15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,705 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 ▲100K 11,500 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 ▲100K 11,500 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 ▲100K 11,500 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲30K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲30K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲30K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 10/06/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16384 16652 17230
CAD 18441 18718 19333
CHF 31015 31393 32042
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29318 30342
GBP 34274 34665 35591
HKD 0 3187 3389
JPY 173 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15397 15984
SGD 19676 19958 20484
THB 712 775 828
USD (1,2) 25775 0 0
USD (5,10,20) 25814 0 0
USD (50,100) 25842 25876 26216
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,857 25,857 26,217
USD(1-2-5) 24,823 - -
USD(10-20) 24,823 - -
GBP 34,750 34,844 35,714
HKD 3,259 3,268 3,367
CHF 31,316 31,414 32,201
JPY 176.96 177.27 184.79
THB 759.9 769.28 823.31
AUD 16,690 16,750 17,216
CAD 18,687 18,747 19,298
SGD 19,858 19,920 20,587
SEK - 2,664 2,758
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,915 4,050
NOK - 2,540 2,628
CNY - 3,575 3,672
RUB - - -
NZD 15,396 15,539 15,993
KRW 17.62 18.38 19.84
EUR 29,283 29,307 30,518
TWD 785.87 - 950.79
MYR 5,747.47 - 6,481.93
SAR - 6,825.84 7,184.43
KWD - 82,708 87,939
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,860 25,870 26,210
EUR 29,167 29,284 30,397
GBP 34,682 34,821 35,816
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,134 31,259 32,167
JPY 175.93 176.64 183.96
AUD 16,657 16,724 17,258
SGD 19,908 19,988 20,534
THB 777 780 815
CAD 18,677 18,752 19,278
NZD 15,521 16,029
KRW 18.38 20.26
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25853 25853 26216
AUD 16603 16703 17270
CAD 18638 18738 19291
CHF 31286 31316 32201
CNY 0 3587.3 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29359 29459 30234
GBP 34710 34760 35873
HKD 0 3320 0
JPY 176.67 177.67 184.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15537 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19852 19982 20712
THB 0 741.6 0
TWD 0 867 0
XAU 11300000 11300000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,860 25,910 26,160
USD20 25,860 25,910 26,160
USD1 25,860 25,910 26,160
AUD 16,648 16,798 17,861
EUR 29,400 29,550 30,850
CAD 18,586 18,686 20,001
SGD 19,930 20,080 20,550
JPY 177.16 178.66 183.28
GBP 34,785 34,935 35,708
XAU 11,568,000 0 11,772,000
CNY 0 3,472 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 15:00