Lạm phát ở Việt Nam đã đáng lo?

22:48 | 14/05/2022

477 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các tổ chức quốc tế cho rằng lạm phát sau 4 tháng của Việt Nam vẫn nằm trong tầm kiểm soát nhưng cần được theo dõi chặt chẽ nếu giá cả vẫn tiếp tục nhích lên.

Theo báo cáo cập nhật về tình hình kinh tế Việt Nam trong tháng 4 do khối nghiên cứu của ngân hàng HSBC thực hiện, nhiều chỉ số quan trọng tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ khi các hoạt động đang trở lại trạng thái bình thường như trước đại dịch.

Kim ngạch xuất khẩu trong tháng 4 của Việt Nam tăng trưởng hơn 25% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó nhóm ngành hàng điện tử đóng vai trò quan trọng với mức tăng đến 33%, cao hơn mặt bằng chung. HSBC đánh giá khả năng phục hồi trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp của Việt Nam mạnh mẽ hơn so với các nước khác trong khu vực, cho thấy lực đẩy kể từ sau khi mở cửa lại nền kinh tế hồi tháng 10 năm ngoái.

Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu cũng lưu ý "những cơn gió ngược chiều cản trở thương mại đang mạnh dần lên". Một ví dụ là Việt Nam dễ chịu ảnh hưởng bởi việc gián đoạn chuỗi cung ứng tại Trung Quốc do nhập khẩu nhiều nguyên vật liệu từ quốc gia đông dân nhất thế giới. Vì vậy, tình trạng tắc nghẽn trong hoạt động vận tải ở Trung Quốc hiện tại khi một số thành phố lớn của quốc gia này phong tỏa để chống dịch có thể sẽ tạo ra khó khăn lên hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong tương lai.

Ngoài xuất khẩu, một tín hiệu tích cực với kinh tế Việt Nam là du lịch đang phục hồi nhanh chóng sau khi chính sách mở cửa biên giới được áp dụng từ ngày 15/3. Trong tháng 4, hơn 100.000 lượt khách đã đến Việt Nam, cao gấp 3 lần so với tháng 3. Theo dữ liệu của Google, Việt Nam cùng với Philippines là hai nước châu Á lọt vào top 10 quốc gia ghi nhận nhu cầu du lịch tăng trưởng cao nhất trong tháng 4.

Trong bối cảnh nhiều hoạt động kinh tế khởi sắc, lạm phát đang là rủi ro được chú ý đối với sự phục hồi. Lạm phát trong tháng 4 tăng nhẹ 0,2% so với tháng trước, kéo theo chỉ số lạm phát từ đầu năm tăng 2,6%. Khối nghiên cứu của HSBC nhận định áp lực lạm phát của Việt Nam vẫn ở mức thấp trong khu vực ASEAN, đồng thời dự báo lạm phát của Việt Nam sẽ tăng khoảng 3,7% trong cả năm 2022. Áp lực giá nhiều khả năng vẫn sẽ nằm dưới mức trần lạm phát 4% Ngân hàng Nhà nước đề ra.

Lạm phát ở Việt Nam đã đáng lo? - 1
Chỉ số lạm phát của Việt Nam tăng nhẹ 0,2% trong tháng 4 (Ảnh: Mạnh Quân).

Báo cáo cập nhật của Ngân hàng Thế giới (World Bank) cũng nhận định nền kinh tế Việt Nam đang lấy được đà phục hồi với các chỉ số lạc quan về tăng trưởng xuất khẩu, ngân sách bội thu tháng 4 liên tiếp, các chỉ số đi lại tiếp tục phục hồi mạnh mẽ thúc đẩy doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) giải ngân vẫn tăng mạnh, tăng trưởng tín dụng được đẩy mạnh.

Mặc dù vậy, khối nghiên cứu của World Bank lưu ý cần thận trọng với lạm phát và các rủi ro đối với tăng trưởng xuất khẩu.

Chỉ số lạm phát cơ bản và giá lương thực, thực phẩm đều tiếp tục nhích lên, cần được theo dõi chặt chẽ. Nếu lạm phát tiếp diễn trong trung hạn, nền kinh tế nên được cho phép điều chỉnh theo mức giá cả cao hơn. Nhà nước sẽ đóng vai trò cung cấp các ưu đãi khuyến khích đầu tư nhằm nâng cao năng suất và tổng cung. Ngoài ra, gián đoạn chuỗi cung ứng có thể tiếp tục đẩy giá các hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam tăng lên.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▲350K 11,740 ▲400K
Trang sức 99.9 11,160 ▲350K 11,730 ▲400K
NL 99.99 11,170 ▲350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16078 16344 16926
CAD 18235 18511 19126
CHF 31347 31726 32387
CNY 0 3358 3600
EUR 29177 29447 30480
GBP 33835 34224 35167
HKD 0 3206 3408
JPY 176 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15196 15791
SGD 19319 19599 20116
THB 695 759 812
USD (1,2) 25637 0 0
USD (5,10,20) 25675 0 0
USD (50,100) 25703 25737 26080
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,720 25,720 26,080
USD(1-2-5) 24,691 - -
USD(10-20) 24,691 - -
GBP 34,183 34,276 35,184
HKD 3,278 3,288 3,388
CHF 31,589 31,687 32,559
JPY 180.4 180.72 188.79
THB 745.38 754.59 807.14
AUD 16,333 16,392 16,841
CAD 18,508 18,568 19,067
SGD 19,527 19,587 20,198
SEK - 2,665 2,760
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,435 2,522
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,140 15,281 15,720
KRW 16.97 17.7 19
EUR 29,352 29,376 30,627
TWD 719.72 - 871.33
MYR 5,511.49 - 6,217.45
SAR - 6,786.42 7,144.03
KWD - 82,227 87,434
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25710 25710 26070
AUD 16209 16309 16872
CAD 18403 18503 19054
CHF 31630 31660 32550
CNY 0 3516.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29352 29452 30325
GBP 34125 34175 35278
HKD 0 3320 0
JPY 181.06 181.56 188.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15262 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19465 19595 20326
THB 0 725.8 0
TWD 0 770 0
XAU 11500000 11500000 11900000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,720 25,770 26,070
USD20 25,720 25,770 26,070
USD1 25,720 25,770 26,070
AUD 16,272 16,422 17,488
EUR 29,499 29,649 30,833
CAD 18,353 18,453 19,775
SGD 19,551 19,701 20,168
JPY 181.05 182.55 187.2
GBP 34,220 34,370 35,215
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,402 0
THB 0 761 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 12:00