Lạm phát tăng cao, doanh nghiệp xuất khẩu “đứng ngồi không yên”

13:00 | 24/08/2022

390 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tình trạng lạm phát tăng cao trên toàn cầu đã khiến nhu cầu tiêu dùng giảm sút, sức mua giảm tại nhiều thị trường xuất khẩu như Mỹ, EU đối với các sản phẩm có thế mạnh của Việt Nam. Nhiều doanh nghiệp (DN) dệt may, da giày và đồ gỗ xuất khẩu đang “đứng ngồi không yên” trước tình trạng đơn hàng liên tục giảm sút.

Đều đặn mỗi tháng trước đây, công ty may chuyên sản xuất quần áo thời trang tại Đồng Nai do chị Thái Minh quản lý nhận được đơn đặt hàng mới 80.000 - 100.000 sản phẩm từ đối tác Mỹ. Nhờ đó cộng dồn doanh nghiệp này "full" đơn hàng tới hết tháng 10. Tuy nhiên, 2 tháng trở lại đây, đơn hàng nhận mới bắt đầu chững lại, số lượng giảm 20-30% so với trước.

Tình trạng này, theo chị Minh sẽ chưa cải thiện trong ngắn hạn nếu thông tin về lạm phát tại Mỹ không khả quan, người dân tiếp tục siết chi tiêu vào các mặt hàng không thiết yếu.

Lạm phát tăng cao, doanh nghiệp xuất khẩu “đứng ngồi không yên”
Sức mua tại nhiều thị trường giảm sút do ảnh hưởng của lạm phát tác động lớn đến một số ngành hàng xuất khẩu Việt Nam.

"Chúng tôi đang xúc tiến chào hàng sang Canada, Mexico - các nước trong khu vực Bắc Mỹ có nhiều đặc điểm tiêu dùng tương đồng. Hy vọng có được vài hợp đồng mới cho mùa vụ cuối năm", chị Minh chia sẻ.

Chủ tịch Hiệp hội Dệt may Việt Nam Vũ Đức Giang dự báo, nửa cuối năm 2022 thị trường thế giới sẽ có nhiều biến động khó lường, đặt ra nhiều thách thức cho doanh nghiệp và mục tiêu xuất khẩu của toàn ngành dệt may.

Tình hình lạm phát mạnh tại Mỹ và châu Âu khiến giá cả lương thực thực phẩm tăng vọt sẽ khiến sức mua các mặt hàng tiêu dùng, trong đó có dệt may giảm sút đáng kể, ảnh hưởng đến đơn hàng của doanh nghiệp trong quý 3 và 4.

Sau nửa đầu năm tương đối “thuận buồm xuôi gió”, nửa cuối năm ngành sản xuất, xuất khẩu da giày của Việt Nam cũng đối mặt không ít khó khăn khi tình trạng lạm phát tại các thị trường xuất khẩu lớn như EU, Mỹ tăng cao.

Ông Nguyễn Hữu Phước, Giám đốc Công ty TNHH sản xuất thương mại giày dép Nguyên Nguyên Phước cho biết, tình hình thị trường nửa đầu năm khá khả quan, song nửa cuối năm thị trường sẽ chậm lại. Tháng 9, 10 sẽ là “vùng trũng” của đơn hàng.

“Trước đây DN có thể nhận đơn hàng trước từ 1 - 2 quý. Tuy nhiên, với những biến động thị trường như hiện nay, DN chỉ có thể nhận đơn hàng trước 2-3 tháng. Hiện nay DN cũng như nhiều DN khác trong ngành da giày đang phải “ăn đong” đơn hàng xuất khẩu”, vị này nói.

Theo đánh giá của bà Phan Thị Thanh Xuân, Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Hiệp hội Da giày - Túi xách Việt Nam, những tháng cuối năm 2022, ngành da giày phải đối mặt với nhiều thách thức. Khảo sát từ các DN và các nhãn hàng cho thấy, từ nay đến quý 1/2023, tình hình đơn hàng sẽ có phần chững lại.

Tương tự với dệt may và da giày, nhiều doanh nghiệp gỗ cũng đang “điêu đứng” vì bị đột ngột hủy đơn hàng.

Ông Nguyễn Văn Sang, Giám đốc Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hàng Việt (Viet Products), là chủ hệ thống cửa hàng đồ gỗ Furnist, cho biết từ đơn hàng xuất khẩu đầy ắp của 6 tháng đầu năm đã đột ngột quay đầu giảm từ tháng 7 vừa qua với mức giảm trên 30%.

Không riêng Viet Products bị giảm đơn hàng đột ngột vì lạm phát cao khiến sức mua thị trường yếu vì đồ gỗ không nằm trong ưu tiên mua sắm của người tiêu dùng trong bối cảnh hiện nay mà theo ông Nguyễn Chánh Phương, Phó chủ tịch HAWA, trong một cuộc khảo sát của 52 doanh nghiệp hội viên của hội gần đây cho thấy có đến 47 doanh nghiệp cho biết đơn hàng xuất khẩu đang bị sụt giảm.

Đáng chú ý có đến 14 doanh nghiệp cho biết bị giảm 70 - 90% đơn hàng; và mức giảm chiếm đa số là từ 30-60% với 18 doanh nghiệp; trong khi đó có 15 doanh nghiệp bị giảm từ 10-30%. Chỉ có 5 doanh nghiệp được khảo sát cho biết đơn hàng tiếp tục tăng từ 10-30%.

Bên cạnh tình trạng sụt giảm đơn hàng mới, doanh nghiệp còn bị khách hủy hoặc giảm số lượng đơn hàng đã đặt trước. Nhà nhập khẩu đã yêu cầu tạm thời ngưng nhập những đơn hàng đã đặt từ mùa trước, dù doanh nghiệp trong nước đang thực hiện kế hoạch sản xuất.

Trước thực trạng khó khăn trong xuất khẩu và thiếu hụt đơn hàng, đại diện các Hiệp hội đều có chung đề xuất đối với phía ngân hàng cần giãn nợ, giảm lãi suất, gia hạn các khoản vay đến hạn, cho vay thế chấp hàng tồn kho, vay tín chấp... Đồng thời đẩy nhanh chương trình hỗ trợ lãi suất 2% từ gói 40.000 tỷ đồng để DN có vốn cho sản xuất, kinh doanh. Cần thiết kế gói tín dụng riêng để hỗ trợ DN xuất khẩu.

Khuyến cáo doanh nghiệp cẩn trọng khi xuất khẩu sang Italy

Khuyến cáo doanh nghiệp cẩn trọng khi xuất khẩu sang Italy

Thương vụ Việt Nam tại Italy vừa đưa ra khuyến cáo doanh nghiệp cần cảnh giác với nạn lừa đảo có xu hướng tăng trong thời gian gần đây.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,790 ▲450K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,780 ▲450K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16110 16377 16950
CAD 18226 18502 19116
CHF 31464 31843 32488
CNY 0 3358 3600
EUR 29248 29518 30546
GBP 33878 34267 35214
HKD 0 3204 3407
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15247 15841
SGD 19337 19617 20144
THB 697 760 813
USD (1,2) 25623 0 0
USD (5,10,20) 25661 0 0
USD (50,100) 25689 25723 26065
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25692 25692 26052
AUD 16281 16381 16951
CAD 18403 18503 19056
CHF 31663 31693 32583
CNY 0 3515.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29399 29499 30374
GBP 34168 34218 35321
HKD 0 3330 0
JPY 181.04 181.54 188.05
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15349 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19482 19612 20333
THB 0 726.4 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 10200000 10200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,710 25,760 26,120
USD20 25,710 25,760 26,120
USD1 25,710 25,760 26,120
AUD 16,325 16,475 17,551
EUR 29,586 29,736 30,915
CAD 18,352 18,452 19,776
SGD 19,574 19,724 20,191
JPY 180.95 182.45 187.11
GBP 34,284 34,434 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 16:00