Làm thế nào để tránh "bẫy" phòng vệ thương mại?

17:28 | 15/11/2021

149 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tôn trọng luật pháp quốc tế, bản địa, giữ cho sản phẩm đạt chuẩn về "sạch" và "giá cả hợp lý" chính là những bí kíp giúp doanh nghiệp và sản phẩm Việt Nam tránh được "bẫy" về phòng vệ thương mại.

Hiện nay, kinh tế Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia có độ mở lớn nhất thế giới. Hàng hóa của chúng ta đang trên đà xâm nhập vào hầu hết các thị trường, cùng với đó hàng loạt các vụ kiện chống phá giá, nhiều quốc gia đưa ra các biện pháp phòng vệ thương mại đối với các sản phẩm từ thép, đồ gỗ đến nông sản của Việt Nam. Thời gian qua, Bộ Công Thương đã liên tục tổ chức các lớp tập huấn cho doanh nhân, doanh nghiệp về cách thức vượt “bẫy” phòng vệ thương mại. Tựu chung cần 3 điểm lưu ý chính là tôn trọng luật pháp quốc tế, giữ "sạch" cho sản phẩm và giá cả hợp lý.

viet-nam-co-12-mat-hang-xuat-khau-co-nguy-co-bi-dieu-tra-phong-ve-thuong-mai
Việt Nam có 12 mặt hàng xuất khẩu có nguy cơ bị điều tra phòng vệ thương mại.

Các tổ chức kinh tế quốc tế như WTO, WHO, FAO... và các Hiệp định thương mại tự do (FTA) đều xây dựng nhiều khung pháp lý riêng, với mục đích điều chỉnh các mối quan hệ quốc tế hướng về các bên cùng có lợi trong sản xuất kinh doanh. Bởi vậy, doanh nghiệp nào muốn "chơi" phải tuân thủ luật và ngược lại. Nhìn dưới góc độ này, doanh nghiệp Việt theo xu thế hội nhập có nghĩa là chịu sự điều chỉnh của một khung khổ pháp lý nào đó ngoài pháp lý của Việt Nam. Ví dụ, quy tắc xuất xứ hàng hóa của RCEP có điểm khác với EVFTA; quy chuẩn thực phẩm sạch của Mỹ không hoàn toàn giống với EU.

Bởi vậy, bất cứ doanh nghiệp hay sản phẩm nào khi “dính” phòng vệ thương mại, bị các doanh nghiệp bản địa khởi kiện thì trước tiên phải nghiêm túc theo đuổi vụ kiện đến cùng. Tất nhiên, theo quy định thương mại quốc tế thì trước khi khởi kiện bao giờ cũng có thời gian để các bị đơn "trình bày", "giải thích" những nghi ngờ về sản phẩm như chất lượng, giá cả... Chỉ cần doanh nghiệp nghiêm túc "giải trình" thì hầu hết đều tránh được các vụ kiện cáo. Thái độ của doanh nghiệp cũng chính là cách thể hiện tôn trọng luật pháp sở tại, và đây chính là những bài tập dượt bổ ích giúp doanh nghiệp tiếp thu nhanh nhất luật pháp quốc tế.

Bởi vậy, dù có thực sự "trong sạch" hay gì đi nữa thì doanh nghiệp muốn xuất khẩu phải có đội ngũ thông thạo ngoại ngữ (tiếng Anh), tập hợp được luật sư giỏi, hiểu biết về các cơ quan như tòa trọng tài, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Bộ Công Thương (Cục xuất nhập khẩu, Cục Phòng vệ Thương mại, Vụ thị trường ngoài nước…) để hễ cần là cùng vào cuộc hỗ trợ doanh nghiệp. Bên cạnh đó, hệ sinh thái doanh nghiệp Việt ngày càng mạnh nên đã có những mạng lưới phụ trợ, hỗ trợ xuất khẩu hàng như các hiệp hội ngành hàng hay VCCI... có thể hỗ trợ doanh nghiệp bất cứ lúc nào.

Theo các chuyên gia quốc tế, nhiều khi “bị kiện” không có nghĩa là vi phạm luật pháp của nước sở tại bất cứ vấn đề gì từ chất lượng, mẫu mã.... Đôi khi sản phẩm bị kiện vì bán quá... rẻ. Trước đây là một số mặt hàng thủy sản như cá da trơn, tôm xuất khẩu vào thị trường Mỹ, sau này là mặt hàng mật ong đều tăng số lượng rất nhanh, giá rẻ, chất lượng tốt. Điều này khiến các "đối thủ" tại Mỹ gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh, nên đôi khi đó cũng là lý do để các hiệp hội này lấy làm lý do đưa ra cơ quan sở tại “xem xét”.

Hiệp hội Thủy sản, ngành hàng rất dày dặn kinh nghiệm đối mặt với phòng vệ thương mại, hiến kế: doanh nghiệp cần liên minh để cùng cung cấp thông tin dữ liệu, đóng góp chi phí theo kiện; công ty luật uy tín hỗ trợ thực hiện các vấn đề liên quan đến thủ tục; khách quan, trung thực khi trả lời các câu hỏi điều tra.

Tương tự như nhiều mặt hàng khác, năm 2020 và 10 tháng 2021, Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ khối lượng rất lớn, con số ước tính gần 200 tỷ USD. Sự xuất hiện ồ ạt của các nhãn hàng từ Việt Nam cũng gây chú ý tại Mỹ.

Làm thế nào để tránh
Sau hơn 20 năm xuất khẩu thủy sản vào Mỹ mới có hơn 10 doanh nghiệp Việt vượt qua “bẫy” phòng vệ thương mại.

Còn nói về tiêu chuẩn “sạch” thì rất nhiều doanh nghiệp và người tiêu dùng Việt Nam hiện nay chưa hiểu đúng nghĩa khoa học. Chuẩn sạch của chúng ta nhiều khi đơn giản là lợn không dùng chất tăng trọng, vịt, gà cho ăn thức ăn hữu cơ tự cung tự cấp, rau củ không ngậm hóa chất…

Theo Food and Drug Administration - Cục quản lý thực phẩm Mỹ (FDA), bộ tiêu chí chung về thực phẩm sạch gồm: Phân tích mối nguy hại, đánh giá về nhà sản xuất, nguyên liệu đầu vào; Có kế hoạch bảo đảm an toàn thực phầm; Có giấy tờ liên quan bằng tiếng Anh. Nếu buôn bán tại Mỹ, cần có chứng nhận do FDA cấp định kỳ và sẵn sàng đáp ứng yêu cầu kiểm tra tại chỗ của cơ quan này.

Đơn cử, về yêu cầu "phân tích mối nguy hại" thì buộc doanh nghiệp phải đầu tư phòng thí nghiệm, thiết bị phân tích, biên chế nhân sự các mảng hóa - sinh học… dĩ nhiên phải đạt tiêu chuẩn Mỹ.

Hiện nay, đa phần doanh nghiệp Việt vẫn có quy mô nhỏ và vừa. Bởi vậy, chỉ mới tập trung vào khâu sản xuất mà chưa quan tâm đến tiêu chuẩn thị trường, đặc biệt là thị trường ngoài nước. Bởi vậy, vẫn chưa nhiều doanh nghiệp đủ tiềm lực đầu tư trang thiết bị, kiểm định chất lượng đúng chuẩn quốc tế. Nhưng mặc dù bị ảnh hưởng lớn bởi đại dịch Covid-19 lần thứ 4 nhưng con số xuất khẩu sang Mỹ, châu Âu tăng trưởng mạnh trong thời gian qua là dấu hiệu cho thấy đã có thay đổi cơ bản từ nội bộ doanh nghiệp trong nước.

Tùng Dương

Vì sao hàng Việt là tâm điểm của các vụ kiện phòng vệ thương mại? Vì sao hàng Việt là tâm điểm của các vụ kiện phòng vệ thương mại?
Làm gì để vượt qua hàng rào phòng vệ thương mại? Làm gì để vượt qua hàng rào phòng vệ thương mại?

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,790 ▲450K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,780 ▲450K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16092 16359 16942
CAD 18227 18503 19124
CHF 31405 31784 32420
CNY 0 3358 3600
EUR 29204 29474 30503
GBP 33857 34247 35192
HKD 0 3205 3407
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15227 15822
SGD 19322 19601 20118
THB 698 761 814
USD (1,2) 25627 0 0
USD (5,10,20) 25665 0 0
USD (50,100) 25693 25727 26068
Cập nhật: 21/04/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,720 25,720 26,080
USD(1-2-5) 24,691 - -
USD(10-20) 24,691 - -
GBP 34,183 34,276 35,202
HKD 3,278 3,288 3,388
CHF 31,515 31,613 32,503
JPY 180.22 180.55 188.6
THB 745.38 754.59 807.38
AUD 16,394 16,454 16,894
CAD 18,514 18,573 19,072
SGD 19,513 19,574 20,195
SEK - 2,673 2,767
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,925 4,061
NOK - 2,442 2,533
CNY - 3,515 3,610
RUB - - -
NZD 15,193 15,334 15,788
KRW 16.97 17.69 19
EUR 29,347 29,371 30,627
TWD 720.94 - 872.81
MYR 5,525.32 - 6,234.49
SAR - 6,786.6 7,144.03
KWD - 82,350 87,565
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25710 25710 26070
AUD 16209 16309 16872
CAD 18403 18503 19054
CHF 31630 31660 32550
CNY 0 3516.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29352 29452 30325
GBP 34125 34175 35278
HKD 0 3320 0
JPY 181.06 181.56 188.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15262 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19465 19595 20326
THB 0 725.8 0
TWD 0 770 0
XAU 11500000 11500000 11900000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,710 25,760 26,080
USD20 25,710 25,760 26,080
USD1 25,710 25,760 26,080
AUD 16,307 16,457 17,533
EUR 29,490 29,640 30,820
CAD 18,351 18,451 19,774
SGD 19,534 19,684 20,160
JPY 180.82 182.32 186.97
GBP 34,233 34,383 35,162
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 14:45