Lăn bánh ô tô điện “gánh” thêm những khoản thuế, phí nào?

22:30 | 17/01/2022

185 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15/1/2022 quy định về lệ phí trước bạ, theo đó, từ ngày 1/3/2022 tới, mức lệ phí trước bạ với ô tô điện là 0%. Ngoài lệ phí trước bạ và thuế tiêu thụ đặc biệt hưởng chính sách ưu đãi, ô tô điện sẽ phải chịu một số loại thuế, phí khác để có thể lăn bánh hợp lệ

Mức thuế trước bạ cho xe ô tô điện bán tại Việt Nam đang được hưởng chính sách ưu đãi, nhằm khuyến khích phát triển xe xanh. Đây được xem là động thái từ phía Chính phủ nhằm khuyến khích, phát triển các dòng xe xanh thân thiện với môi trường.

Từ ngày 1/3/2022, khách hàng tại Hà Nội chỉ cần từ 712 triệu đồng để lăn bánh chiếc xe điện VinFast VF e34
Từ ngày 1/3/2022, khách hàng tại Hà Nội chỉ cần từ 712 triệu đồng để lăn bánh chiếc xe điện VinFast VF e34

Theo đó, với ô tô điện chạy pin, trong vòng 3 năm kể từ ngày 1/3/2022, nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%; trong vòng 2 năm tiếp theo, tức từ ngày 1/3/2025, nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.

Hiện nay, mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô nói chung là từ 10-12% tùy từng địa phương. Tuy nhiên, ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước đang được ưu đãi miễn 50% lệ phí trước bạ đến hết ngày 31/5/2022.

Về mức thuế tiêu thụ đặc biệt, đối với xe ô tô điện, mới đây Quốc hội đã biểu quyết thông qua mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô điện chạy pin. Theo đó, thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt của xe ô tô điện chạy bằng pin, loại chở người từ 9 chỗ trở xuống, từ ngày 1/3/2022 đến hết ngày 28/02/2027 là 3%; từ ngày 1/3/2027 mức thuế suất áp dụng mới là 11%.

Cũng giống như các loại ô tô nhập khẩu nguyên chiếc khác, ô tô điện nhập khẩu cũng sẽ phải chịu mức thuế này. Nếu nhập khẩu từ các nước trong khối ASEAN, những mẫu xe có tỷ lệ nội địa hóa trong khối ASEAN từ 40% trở lên thì mức thuế nhập khẩu sẽ là 0% với điều kiện nhà sản xuất đáp ứng một số điều kiện nhất định, theo Hiệp định thương mại hàng hóa các nước ASEAN (ATIGA) có hiệu lực từ 1/1/2018.

Ngoài ra, các xe ô tô được sản xuất tại các quốc gia khác ngoài khối ASEAN thì mức thuế ô tô nhập khẩu là 70-80%. Tuy nhiên, sau khi ký Hiệp định Thương mại Tự do (EVFTA) thì từ năm 2021, Việt Nam chính thức cắt giảm thuế nhập khẩu theo lộ trình 9 - 10 năm sau khi Hiệp định bắt đầu có hiệu lực chính thức. Theo đó, những xe có phân khối lớn hơn 2.500cc sẽ giảm về 0% sau 9 năm; xe có phân khối dưới 2.500cc sẽ giảm về 0% sau 10 năm.

Hiện nay, nhìn chung các dòng xe đến từ Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản, Hàn Quốc đều đang phải chịu mức thuế nhập khẩu từ 56% -74% giá trị xe. Đối với thị trường ô tô điện, hiện tại chỉ có xe điện VF e34 của VinFast là không phải chịu mức thuế nhập khẩu này, do xe được sản xuất trong nước. Những sản phẩm ô tô điện khác có khả năng vào thị trường Việt Nam trong thời gian tới, như Kia EV6 hay Mercedes-Benz EQS, Audi e-tron GT… đều phải chịu thuế nhập khẩu.

"Lăn bánh" ô tô điện “gánh” thêm những khoản thuế, phí nào?
Bảng tính giá lăn bánh một chiếc VinFast VF e34

Đối với thuế giá trị gia tăng (GTGT) là loại thuế áp dụng cho tất cả các loại hàng hoá tại Việt Nam, không chỉ riêng ô tô. Thuế suất giá trị gia tăng là 10%, áp dụng cho tất cả các dòng xe, bao gồm cả xe điện. VinFast đã công bố mức giá của VF8 và VF9 bán tại Việt Nam lần lượt là 961 triệu đồng và 1,31 tỉ đồng, chưa tính thuế giá trị gia tăng. Sau khi cộng mức thuế này vào, xe điện VinFast VF8 sẽ có giá 1,057 tỉ đồng và VF9 là 1,443 tỉ đồng.

Ngoài các loại thuế trên, ô tô điện cũng phải chịu các loại phí để có thể hợp lệ lăn bánh, bao gồm phí kiểm định, phí bảo trì đường bộ, phí cấp biển ô tô, phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc. Với những ưu đãi trong thuế tiêu thụ đặc biệt và lệ phí trước bạ, người mua ô tô điện sẽ tiết kiệm được số tiền lớn, đặc biệt là khi mua những mẫu xe có mức giá cao.

Ở thời điểm hiện tại ô tô điện chạy pin tại Việt Nam chưa thực sự đa dạng về mẫu mã chủng loại. VinFast là một trong những hãng xe tiên phong trong xu hướng xe điện khi mở bán mẫu VinFast VF e34 cũng như bắt đầu nhận đơn đặt hàng mẫu VF8, VF9. Ngoài VinFast, KIA cũng đang lên kế hoạch phân phối mẫu KIA EV6 trong năm 2022. Với những chính sách ưu đãi về thuế, liệu xe điện liệu có sớm “vượt mặt” xe xăng trong những năm tới?

M.C

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,730 ▼120K 11,250 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,720 ▼120K 11,240 ▲50K
Cập nhật: 10/06/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲500K 114.800 ▲800K
TPHCM - SJC 116.500 ▲800K 118.500 ▲800K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲500K 114.800 ▲800K
Hà Nội - SJC 116.500 ▲800K 118.500 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲500K 114.800 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 116.500 ▲800K 118.500 ▲800K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲500K 114.800 ▲800K
Miền Tây - SJC 116.500 ▲800K 118.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲500K 114.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.500 ▲800K 118.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.500 ▲800K 118.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲500K 114.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲500K 114.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.390 ▲500K 113.890 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.690 ▲500K 113.190 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.460 ▲490K 112.960 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.150 ▲370K 85.650 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.340 ▲290K 66.840 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.070 ▲200K 47.570 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.020 ▲450K 104.520 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.190 ▲300K 69.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.750 ▲320K 74.250 ▲320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.170 ▲340K 77.670 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.400 ▲190K 42.900 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.270 ▲160K 37.770 ▲160K
Cập nhật: 10/06/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,060 ▲120K 11,460 ▲100K
Trang sức 99.9 11,050 ▲120K 11,450 ▲100K
NL 99.99 10,710 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,710 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,270 ▲120K 11,520 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,270 ▲120K 11,520 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,270 ▲120K 11,520 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,650 ▲80K 11,850 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 11,650 ▲80K 11,850 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 11,650 ▲80K 11,850 ▲80K
Cập nhật: 10/06/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16412 16680 17258
CAD 18447 18724 19342
CHF 31015 31393 32043
CNY 0 3530 3670
EUR 29049 29318 30352
GBP 34266 34657 35597
HKD 0 3183 3386
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15403 15996
SGD 19677 19959 20478
THB 712 775 828
USD (1,2) 25746 0 0
USD (5,10,20) 25785 0 0
USD (50,100) 25813 25847 26192
Cập nhật: 10/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,857 25,857 26,217
USD(1-2-5) 24,823 - -
USD(10-20) 24,823 - -
GBP 34,750 34,844 35,714
HKD 3,259 3,268 3,367
CHF 31,316 31,414 32,201
JPY 176.96 177.27 184.79
THB 759.9 769.28 823.31
AUD 16,690 16,750 17,216
CAD 18,687 18,747 19,298
SGD 19,858 19,920 20,587
SEK - 2,664 2,758
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,915 4,050
NOK - 2,540 2,628
CNY - 3,575 3,672
RUB - - -
NZD 15,396 15,539 15,993
KRW 17.62 18.38 19.84
EUR 29,283 29,307 30,518
TWD 785.87 - 950.79
MYR 5,747.47 - 6,481.93
SAR - 6,825.84 7,184.43
KWD - 82,708 87,939
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,860 25,870 26,210
EUR 29,167 29,284 30,397
GBP 34,682 34,821 35,816
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,134 31,259 32,167
JPY 175.93 176.64 183.96
AUD 16,657 16,724 17,258
SGD 19,908 19,988 20,534
THB 777 780 815
CAD 18,677 18,752 19,278
NZD 15,521 16,029
KRW 18.38 20.26
Cập nhật: 10/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25830 25830 26190
AUD 16593 16693 17258
CAD 18628 18728 19284
CHF 31258 31288 32173
CNY 0 3584.3 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29340 29440 30216
GBP 34580 34630 35743
HKD 0 3320 0
JPY 176.3 177.3 183.81
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15520 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19833 19963 20692
THB 0 741.1 0
TWD 0 867 0
XAU 11350000 11350000 11850000
XBJ 10000000 10000000 11850000
Cập nhật: 10/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,860 25,910 26,180
USD20 25,860 25,910 26,180
USD1 25,860 25,910 26,180
AUD 16,617 16,767 17,832
EUR 29,356 29,506 30,806
CAD 18,571 18,671 19,987
SGD 19,910 20,060 20,532
JPY 176.87 178.37 182.99
GBP 34,657 34,807 35,588
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 17:00