Liên bộ Công Thương - Tài chính chi mạnh Quỹ bình ổn để ghìm đà tăng giá xăng dầu

18:34 | 11/03/2022

10,381 lượt xem
|
Thông tin từ Bộ Công Thương cho biết, để hỗ trợ người dân, nhanh chóng phục hồi kinh tế đất nước, tại kỳ điều hành giá xăng dầu hôm nay 11/3, Liên bộ Công Thương - Tài chính đã quyết định mạnh tay chi Quỹ bình ổn giá xăng dầu để ghìm đà tăng giá dưới 29 ngàn đồng/lít.

Thị trường xăng dầu thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, đặc biệt do xung đột giữa Nga và Ucraine, nguồn cung xăng dầu bị ảnh hưởng trong khi nhu cầu xăng dầu tăng khi các nước triển khai các biện pháp phục hồi kinh tế.

Liên bộ Công Thương - Tài chính chi mạnh Quỹ bình ổn để ghìm đà tăng giá xăng dầu
Giá xăng RON95 tại Việt Nam tiến sát mức 29 ngàn đồng/lít.

Bình quân giá thành phẩm xăng dầu thế giới giữa kỳ điều hành giá xăng dầu ngày 01/3/2022 và kỳ điều hành ngày 11/3/2022 là: 132,251 USD/thùng xăng RON92 dùng để pha chế xăng E5RON92 (tăng 20,906 USD/thùng, tương đương tăng 18,77% so với kỳ trước); 135,750 USD/thùng xăng RON95 (tăng 21,543 USD/thùng, tương đương tăng 18,86% so với kỳ trước;

135,249 USD/thùng dầu hỏa (tăng 26,817 USD/thùng, tương đương tăng 24,73% so với kỳ trước); 145,191 USD/thùng dầu diesel (tăng 32,53 USD/thùng, tương đương tăng 28,87% so với kỳ trước); 647,848 USD/tấn dầu mazut 180CST 3,5S (tăng 109,00 USD/tấn, tương đương tăng 20,23% so với kỳ trước).

Tình hình dịch bệnh trong nước vẫn tiếp diễn biến phức tạp tại nhiều tỉnh thành trên cả nước. Tuy nhiên, theo chủ trương mới của Chính phủ về việc thích ứng an toàn, linh hoạt với dịch bệnh Covid-19 tại Nghị quyết số 128/NQ-CP, các hoạt động sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp đang được phục hồi. Nhằm hỗ trợ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và sinh hoạt của người dân, hạn chế mức tăng giá xăng dầu, trong các kỳ điều hành gần đây, Liên Bộ Công Thương – Tài chính đã thực hiện chi sử dụng Quỹ BOG cho các mặt hàng xăng và dầu với mức chi từ 200-400 đồng/lít.

Kỳ điều hành lần này, trước diễn biến tăng giá mạnh của các mặt hàng xăng dầu thành phẩm trên thị trường thế giới, Liên Bộ Công Thương - Tài Chính quyết định thực hiện trích lập và chi sử dụng Quỹ BOG đối với các mặt hàng xăng dầu một cách hợp lý.

Theo đó, không trích lập Quỹ BOG đối với các mặt hàng xăng dầu và tăng mạnh mức chi sử dụng Quỹ BOG đối với các mặt hàng xăng E5RON92, xăng RON95, dầu diesel và dầu hỏa để hạn chế mức tăng giá các mặt hàng xăng dầu; bảo đảm giá xăng dầu trong nước theo diễn biến của giá xăng dầu thế giới nhưng mức tăng thấp hơn giá thế giới, góp phần bảo đảm thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát và bình ổn thị trường, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp trong quá trình phục hồi hoạt động sản xuất, kinh doanh; tiếp tục duy trì mức chênh lệch giá giữa xăng sinh học E5RON92 và xăng khoáng RON95 ở mức hợp lý để khuyến khích sử dụng xăng sinh học nhằm bảo vệ môi trường theo chủ trương của Chính phủ.

Khuyến khích doanh nghiệp nhập khẩu xăng dầu để bù đắp nguồn cung thiếu hụt trong nước và duy trì hoạt động cung ứng xăng dầu cho thị trường để hạn chế tối đa tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế xã hội, hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân.

Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định không trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu đối với các mặt hàng xăng dầu (kỳ trước dầu mazut trích lập ở mức 300 đồng/kg). Đồng thời mạnh tay chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu. Cụ thể, tăng chi sử dụng Quỹ BOG đối với xăng E5RON92 lên mức 750 đồng/lít (kỳ trước chi 250 đồng/lít), xăng RON95 lên mức 1.000 đồng/lít (kỳ trước chi ở mức 220 đồng/lít); dầu diesel lên mức 1.500 đồng/lít (kỳ trước chi ở mức 300 đồng/lít), dầu hỏa chi ở mức 300 đồng/lít (kỳ trước không chi) và dầu mazut không chi.

Sau khi thực hiện điều chỉnh mức trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Xăng E5RON92: không cao hơn 28.985 đồng/lít (tăng 2.908 đồng/lít so với giá hiện hành) nếu không chi quỹ BOG ở mức 750 đồng/lít thì giá bán sẽ tăng 3.658 đồng/lít và giá bán sẽ là 29.735 đồng/lít; Xăng RON95-III: không cao hơn 29.824 đồng/lít (tăng 2.990 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành) nếu không chi quỹ BOG ở mức 1.000 đồng/lít thì giá bán sẽ tăng 3.990 đồng/lít và giá bán sẽ là 30.824 đồng/lít;

Dầu diesel 0.05S: không cao hơn 25.268 đồng/lít (tăng 3.958 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành) nếu không chi quỹ BOG ở mức 1.500 đồng/lít thì giá bán sẽ tăng 5.458 đồng/lít và giá bán sẽ là 26.768 đồng/lít; Dầu hỏa: không cao hơn 23.918 đồng/lít (tăng 3.940 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành) nếu không chi quỹ BOG ở mức 300 đồng/lít thì giá bán sẽ tăng 4.240 đồng/lít và giá bán sẽ là 24.218 đồng/lít; Dầu mazut 180CST 3.5S: không cao hơn 20.987 đồng/kg (tăng 2.519 đồng/kg so với giá bán hiện hành).

Theo thống kê của Bộ Công Thương, đây là lần thứ 7 liên tiếp giá xăng dầu thông dụng tăng mạnh và là lần đầu tiên giá xăng dầu tăng cao nhất với gần 3.000 đồng/lít.

Tùng Dương

Doanh nghiệp Việt Nam cần Doanh nghiệp Việt Nam cần "kiểm toán" năng lượng
Tin Thị trường: Giá xăng dầu tại Đức ghi nhận mức cao kỷ lục Tin Thị trường: Giá xăng dầu tại Đức ghi nhận mức cao kỷ lục
Bộ Công Thương: Giảm 50% thuế môi trường đối với xăng dầu Bộ Công Thương: Giảm 50% thuế môi trường đối với xăng dầu

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 149,000
Hà Nội - PNJ 146,000 149,000
Đà Nẵng - PNJ 146,000 149,000
Miền Tây - PNJ 146,000 149,000
Tây Nguyên - PNJ 146,000 149,000
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 149,000
Cập nhật: 17/10/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 14,910
Trang sức 99.9 14,700 14,900
NL 99.99 14,710
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 14,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 14,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 14,910
Miếng SJC Thái Bình 14,710 14,910
Miếng SJC Nghệ An 14,710 14,910
Miếng SJC Hà Nội 14,710 14,910
Cập nhật: 17/10/2025 05:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 14,912
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 14,913
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 1,481
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 1,482
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 1,466
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 145,149
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 110,111
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 99,848
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 89,585
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 85,626
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 61,288
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Cập nhật: 17/10/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16606 16875 17454
CAD 18226 18502 19116
CHF 32414 32797 33446
CNY 0 3470 3830
EUR 30064 30338 31374
GBP 34570 34962 35904
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14797 15386
SGD 19786 20068 20592
THB 725 788 841
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 17/10/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 17/10/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 17/10/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26160 26160 26364
AUD 16784 16884 17489
CAD 18406 18506 19111
CHF 32656 32686 33573
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30250 30280 31303
GBP 34882 34932 36043
HKD 0 3390 0
JPY 170.55 171.05 178.06
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14906 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19943 20073 20804
THB 0 753.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 14000000 14000000 14910000
Cập nhật: 17/10/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/10/2025 05:00