Liều "vắc xin" đặc trị cho "sức khỏe" nền kinh tế Việt Nam 2021

10:46 | 01/01/2021

124 lượt xem
|
Việc kinh tế Việt Nam tăng trưởng thế nào trong năm tới phụ thuộc rất nhiều vào việc toàn cầu khống chế Covid-19 ra sao.

Hai kịch bản cho nền kinh tế Việt Nam 2021

"Việt Nam kiên cường trong một thế giới suy sụp" là cụm từ mà kinh tế trưởng của Ngân hàng thế giới (WB) đã nhận định khi nói về tình hình kinh tế năm 2020.

Mặc dù còn nhiều khó khăn, hệ lụy song kinh tế Việt Nam vẫn được đánh giá là "điểm sáng" với tăng trưởng dương (2,91%) trong bối cảnh đại dịch đang thách thức toàn cầu năm 2020.

Nền kinh tế Việt Nam sẽ ra sao khi bước sang năm mới 2021 - khi mà "bóng đen" Covid-19 vẫn đang bao trùm toàn cầu?

Một điểm được đánh giá là tích cực, đó là hàng loạt các tổ chức kinh tế thế giới đều nhận định kinh tế Việt Nam sẽ mau chóng hồi phục trong năm mới.

Trong đó, Qũy tiền tệ Quốc tế (IMF) cho rằng GDP Việt Nam có thể sẽ tăng 6,7% trong năm 2021; còn WB dự báo kinh tế Việt Nam sẽ tăng trưởng khoảng 6,8% trong năm 2021 và ổn định quanh mức 6,5% trong các năm tiếp theo.

Liều vắc xin đặc trị cho sức khỏe nền kinh tế Việt Nam 2021 - 1
Covid-19 vẫn đe dọa nền kinh tế Việt Nam cũng như toàn cầu. (Ảnh: UEF)

Trao đổi với PV Dân trí, chuyên gia kinh tế Đinh Tuấn Minh cho biết việc kinh tế Việt Nam tăng trưởng ra sao trong năm tới phụ thuộc rất nhiều vào việc toàn cầu có khống chế được Covid-19 không.

Các dự báo của các tổ chức thế giới cũng được đưa ra dựa trên giả định rằng, khủng hoảng Covid-19 sẽ dần được kiểm soát.

"Nhiều nước đã có vắc xin, nhưng liệu vắc xin được tiêm mức độ khả năng kiểm soát ra sao, có lo ngại chủng mới xuất hiện hay không là những lo ngại "đe dọa" tăng trưởng kinh tế cả thế giới, không riêng gì Việt Nam" - ông Minh nói và đưa ra hai kịch bản.

Kịch bản thứ nhất, nếu vắc xin) hiệu quả, dịch bệnh được kiểm soát quy mô toàn cầu thì tăng trưởng sẽ ở mức khả quan với 6,8-7%. Ông Minh cho rằng với những động lực tăng trưởng hiện nay của Việt Nam thì việc có những bứt phá trong GDP năm tới là hoàn toàn có thể.

Kịch bản thứ hai (xấu hơn), ông Minh cho rằng khi dịch Covid-19 vẫn tiếp tục phức tạp thì nền kinh tế của Việt Nam sẽ "hứng" chịu nhiều tiêu cực, sẽ có nhiều doanh nghiệp, hộ kinh doanh rơi vào cảnh phá sản.

Những thách thức năm 2021

TS Trần Sĩ Chương - chuyên gia kinh tế - cho biết có nhiều tổ chức đã nhận định nền kinh tế Việt Nam sẽ hồi phục hoàn toàn trong năm 2021, tuy nhiên chúng ta không nên chủ quan mà cần thận trọng khi đánh giá về sự hồi phục hoàn toàn của nền kinh tế trong năm 2021.

"Việt Nam đã là nền kinh tế rất mở, hội nhập sâu rộng vào thế giới, nên khi bất kỳ quốc gia, nền kinh tế nào bị tổn thương cũng sẽ ảnh hưởng đến Việt Nam. Trong bối cảnh dịch Covid-19, có quốc gia phục hồi nhanh hơn, có quốc gia phục hồi chậm hơn, song "đoàn tàu" kinh tế thế giới vẫn bị ảnh hưởng" - ông Chương nói.

TS. Trần Sĩ Chương - chuyên gia kinh tế
Chuyên gia kinh tế Trần Sĩ Chương (ảnh: VTV)

Theo ông Chương, năm 2021, Việt Nam sẽ đối mặt với những hệ lụy xã hội lớn và âm ỉ, vấn đề thất nghiệp, việc làm, bất ổn xã hội. Nếu chúng ta không nhìn xa, không chuẩn bị, đặc biệt khi Việt Nam đang bước vào kỷ nguyên tự động hóa thì những bất ổn trong vấn đề việc làm sẽ gây những hệ lụy rất lớn.

Ông Vũ Tiến Lộc - Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) - cũng cho rằng 2021 sẽ là năm với nhiều khó khăn, thách thức, nền kinh tế vẫn còn bị "đe dọa" bởi dịch bệnh Covid-19, thiên tai và biến đổi khí hậu. Bên cạnh đó, chiến tranh thương mại và chủ nghĩa bảo hộ vẫn đeo đẳng, gây sức ép tới nền kinh tế toàn cầu…. Doanh nghiệp, doanh nhân cần phải chuẩn bị cho hành trình mới.

Theo vị này, một điểm sáng đầy hy vọng, đó là "ba chân kiềng" trong "bếp lửa" của nền kinh tế Việt Nam vẫn giữ vững. Đây sẽ là những yếu tố then chốt giúp Việt Nam có khả năng bứt phá.

Trong khi đó, điều khiến chuyên gia kinh tế Đinh Tuấn Minh lo ngại ở nền kinh tế quốc tế trong năm mới, đó là nguy cơ khủng hoảng nợ công tiềm tàng. Trong trường hợp xảy ra thì dễ xảy ra những suy thoái ở mức độ toàn cầu, Việt Nam cũng sẽ bị ảnh hưởng. Việt Nam vốn là nền kinh tế mở, nên phụ thuộc nhiều vào diễn biến kinh tế thế giới.

Một trăn trở khác cũng cần được đề cập tới là "mác" thao túng tiền tệ Việt Nam. Theo các chuyên gia, giờ đang là giai đoạn cảnh báo, chưa có các biện pháp trừng phạt. Rất khó đoán điều này sẽ tác động đến kinh tế Việt Nam ra sao. Tuy nhiên, nếu có những biện pháp trừng phạt thì Việt Nam sẽ chịu "cú sốc" không nhỏ bởi Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam.

Đưa ra khuyến nghị, ông Đinh Tuấn Minh nói: "Chúng ta có những bài học xảy ra trong quá khứ về sự nguy hiểm khi bất ổn kinh tế. Do vậy ổn định kinh tế vĩ mô luôn là ưu tiên hàng đầu. Nếu kinh tế vĩ mô ổn định có khả năng hồi phục rất nhanh. Nếu có những tác động bên ngoài sẽ ít hơn thì chúng ta sẽ bị ít hơn. Lạm phát nên cố gắng duy trì mức dưới 4%".

Theo TS Trần Sĩ Chương, doanh nghiệp trong nước cần chuẩn bị cho một quãng đường dài, đánh giá lại việc đầu tư, kinh doanh của mình, nhanh chóng chuyển đổi để tồn tại và phát triển...

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 121,700 123,300
AVPL/SJC HCM 121,700 123,300
AVPL/SJC ĐN 121,700 123,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,050
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,040
Cập nhật: 05/08/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,000 119,500
Hà Nội - PNJ 117,000 119,500
Đà Nẵng - PNJ 117,000 119,500
Miền Tây - PNJ 117,000 119,500
Tây Nguyên - PNJ 117,000 119,500
Đông Nam Bộ - PNJ 117,000 119,500
Cập nhật: 05/08/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,420 11,870
Trang sức 99.9 11,410 11,860
NL 99.99 10,840
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,630 11,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,630 11,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,630 11,930
Miếng SJC Thái Bình 12,170 12,330
Miếng SJC Nghệ An 12,170 12,330
Miếng SJC Hà Nội 12,170 12,330
Cập nhật: 05/08/2025 02:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,217 12,332
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,217 12,333
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,163 1,188
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,163 1,189
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,163 1,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 11,253 11,703
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,909 88,809
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,634 80,534
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,359 72,259
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,167 69,067
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,544 49,444
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Cập nhật: 05/08/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16445 16713 17295
CAD 18470 18747 19365
CHF 31721 32102 32763
CNY 0 3570 3690
EUR 29662 29934 30964
GBP 34000 34390 35335
HKD 0 3205 3408
JPY 170 174 180
KRW 0 17 19
NZD 0 15178 15769
SGD 19797 20079 20607
THB 722 785 838
USD (1,2) 25923 0 0
USD (5,10,20) 25963 0 0
USD (50,100) 25992 26026 26368
Cập nhật: 05/08/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,001 26,001 26,361
USD(1-2-5) 24,961 - -
USD(10-20) 24,961 - -
GBP 34,333 34,426 35,296
HKD 3,276 3,286 3,385
CHF 32,132 32,232 33,025
JPY 173.94 174.26 181.64
THB 769.07 778.57 832.93
AUD 16,680 16,741 17,215
CAD 18,686 18,746 19,289
SGD 19,947 20,009 20,679
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,992 4,130
NOK - 2,511 2,598
CNY - 3,595 3,693
RUB - - -
NZD 15,149 15,290 15,735
KRW 17.46 18.21 19.65
EUR 29,869 29,893 31,099
TWD 790.83 - 957.35
MYR 5,775.39 - 6,517.53
SAR - 6,862.39 7,222.55
KWD - 83,397 88,694
XAU - - -
Cập nhật: 05/08/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,000 26,010 26,350
EUR 29,721 29,840 30,963
GBP 34,158 34,295 35,279
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 31,936 32,064 32,970
JPY 173.34 174.04 181.42
AUD 16,630 16,697 17,237
SGD 19,988 20,068 20,613
THB 785 788 823
CAD 18,670 18,745 19,268
NZD 15,243 15,748
KRW 18.14 19.90
Cập nhật: 05/08/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26010 26010 26370
AUD 16619 16719 17286
CAD 18650 18750 19306
CHF 31969 31999 32889
CNY 0 3615.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 29939 30039 30814
GBP 34312 34362 35475
HKD 0 3330 0
JPY 173.78 174.78 181.29
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15289 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19952 20082 20812
THB 0 751.8 0
TWD 0 885 0
XAU 11900000 11900000 12330000
XBJ 10600000 10600000 12330000
Cập nhật: 05/08/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,010 26,060 26,310
USD20 26,010 26,060 26,310
USD1 26,010 26,060 26,310
AUD 16,644 16,794 17,865
EUR 29,959 30,109 31,298
CAD 18,592 18,692 20,012
SGD 20,026 20,176 20,651
JPY 170.94 172.66 181.8
GBP 34,357 34,507 35,286
XAU 12,168,000 0 12,332,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/08/2025 02:00