Lo khủng hoảng năng lượng, châu Âu trì hoãn tung thêm "vũ khí" vào dầu Nga

15:45 | 01/08/2022

1,062 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
EU đã hoãn kế hoạch đưa Nga khỏi thị trường bảo hiểm hàng hải - động thái có thể khiến Moscow khó xuất khẩu dầu ra thế giới - vì những lo ngại về khủng hoảng và lạm phát.
Lo khủng hoảng năng lượng, châu Âu trì hoãn tung thêm vũ khí vào dầu Nga - 1
Với vị thế cường quốc năng lượng, các động thái của Nga đều có tác động tới thị trường toàn cầu (Ảnh minh họa: Reuters).

Financial Times đưa tin, chính phủ các nước châu Âu đang kìm bớt các nỗ lực làm khó Nga xuất khẩu dầu ra thế giới, trước những lo ngại rằng giá dầu thô có thể tăng phi mã và nguồn cung toàn cầu có xu hướng thiếu hụt.

Cụ thể, châu Âu đã trì hoãn kế hoạch đẩy Moscow ra khỏi thị trường bảo hiểm hàng hải của Anh, cũng như cho phép một số chuyến hàng dầu của Nga ra thị trường quốc tế.

Hai tháng trước, EU đã công bố lệnh cấm trên toàn thế giới đối với việc cung cấp bảo hiểm hàng hải cho các tàu chở dầu của Nga. EU kỳ vọng, Anh - trung tâm của ngành bảo hiểm hàng hải toàn cầu - sẽ tham gia vào nỗ lực này để làm khó hoạt động xuất khẩu dầu của Nga. Tuy nhiên, cho tới nay, Anh vẫn chưa có động thái tương tự dù sự tham gia của London được xem là có vai trò then chốt, đảm bảo lệnh cấm có hiệu quả với Nga.

Trong khi đó, vào cuối tháng 7, EU cũng đã nới lỏng một số biện pháp hạn chế giao dịch với các công ty nhà nước của Nga, với lý do lo ngại về an ninh năng lượng toàn cầu.

Theo Financial Times, một lệnh cấm chung giữa Anh và EU đối với bảo hiểm hàng hải về lý thuyết sẽ tạo thành hạn chế toàn diện nhất cho đến nay đối với dầu của Nga, chấm dứt khả năng tiếp cận phần lớn đội tàu chở dầu toàn cầu cho hàng hóa xuất khẩu của Moscow.

Tuy nhiên, các quan chức Mỹ đã bày tỏ lo ngại rằng lệnh cấm toàn cầu ngay lập tức đối với bảo hiểm hàng hải sẽ đẩy giá dầu tăng vọt khi hàng triệu thùng dầu thô và sản phẩm dầu mỏ của Nga rút ra khỏi thị trường.

Các quan chức châu Âu và Anh nói với Financial Times vào tháng 5 rằng, Anh đã đồng ý phối hợp với EU để thi hành lệnh cấm bảo hiểm cho các tàu chở dầu của Nga.

Tuy nhiên, trong lệnh cấm vận mới nhất Anh áp lên Moscow hồi tháng 7, London chỉ cấm cấp bảo hiểm cho các tàu chở dầu của Nga tới Anh, và chỉ sau ngày 31/12.

Lệnh cấm bán bảo hiểm cho tàu chở dầu Nga của EU vẫn đang có hiệu lực sau khi được cấp ngày 4/6, nhưng sẽ không có quá nhiều ý nghĩa nếu thiếu sự tham gia của Anh.

Mặt khác, EU đã sửa đổi một phần các biện pháp trừng phạt của chính họ để cho phép các công ty châu Âu giao dịch với một số đơn vị thuộc sở hữu nhà nước của Nga, ví dụ như Rosneft, với mục đích vận chuyển dầu đến các nước ngoài khối.

EU giải thích, động thái của họ nhằm "tránh bất cứ hậu quả tiêu cực tiềm ẩn nào đối với an ninh lương thực và năng lượng trên toàn thế giới".

Giờ đây, Mỹ và các đồng minh châu Âu đang thúc đẩy việc áp giá trần cho dầu Nga. Tuy nhiên, các chuyên gia cảnh báo việc này dường như khó thực hiện vì nếu Nga ngắt nguồn cung dầu để trả đũa, giá dầu thế giới sẽ tăng phi mã. Với vị thế là cường quốc năng lượng, các động thái của Nga trong vài tháng qua đều khiến thị trường phản ứng mạnh mẽ.

Theo Dân trí

Shell chuẩn bị xây dựng mạng lưới trạm tiếp nhiên liệu hydro tại Thượng Hải
Tăng cường các biện pháp quản lý, điều hành giá
Liệu than có giúp châu Âu vượt khủng hoảng năng lượng?
PTT đặt mục tiêu trở thành công ty lớn trong lĩnh vực LNG toàn cầu
Pháp công bố biện pháp điều chỉnh "khẩn cấp" đối với năng lượng tái tạo

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC HCM 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
TPHCM - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Hà Nội - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Hà Nội - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Miền Tây - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Miền Tây - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▲500K 113.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▲500K 113.390 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▲490K 112.690 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▲500K 112.470 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▲380K 85.280 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▲290K 66.550 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▲210K 47.370 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▲460K 104.070 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▲310K 69.390 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▲330K 73.930 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▲340K 77.330 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▲180K 42.710 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▲170K 37.610 ▲170K
Cập nhật: 09/06/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▼50K 11,360 ▼50K
Trang sức 99.9 10,930 ▼50K 11,350 ▼50K
NL 99.99 10,690 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Cập nhật: 09/06/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16472 16741 17322
CAD 18514 18791 19407
CHF 31116 31494 32130
CNY 0 3530 3670
EUR 29136 29405 30435
GBP 34539 34931 35867
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15475 16063
SGD 19725 20006 20535
THB 712 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26222
Cập nhật: 09/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 09/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26220
AUD 16649 16749 17314
CAD 18691 18791 19345
CHF 31341 31371 32256
CNY 0 3590.1 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29403 29503 30279
GBP 34836 34886 35999
HKD 0 3270 0
JPY 177.2 178.2 184.72
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15578 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19880 20010 20741
THB 0 741.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 09/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 22:00