Lo ngại lạm phát tăng, chứng khoán Mỹ lại quay đầu giảm

11:55 | 15/10/2022

208 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau phiên tăng mạnh, chứng khoán Mỹ lại quay đầu đi xuống khi một cuộc khảo sát cho thấy lạm phát kỳ vọng vẫn đang tăng, một tiêu chí mà Fed đang theo dõi chặt chẽ cho động thái sắp tới.

Một ngày sau phiên đảo chiều mạnh nhất trong lịch sử, các chỉ số chứng khoán Mỹ lại quay đầu đi xuống trong phiên hôm qua, kết thúc một tuần giao dịch đầy biến động, khi giới đầu tư xem xét các kỳ vọng về lạm phát.

Chỉ số công nghiệp trung bình Dow Jones giảm 403,89 điểm, tương đương 1,34%, xuống 29.634,83 điểm. Tuy nhiên, chỉ số này vẫn tăng 1,15% trong tuần. Chỉ số S&P 500 giảm 2,37% xuống 3.583,07 điểm, chốt phiên ở mức giảm lần thứ 7 trong 8 ngày qua. Chỉ số Nasdaq Composite cũng giảm 3,08%, kết thúc phiên ở mức 10.321,39 điểm. Tội đồ kéo chỉ số Nasdaq là cổ phiếu Tesla và Lucid Motors khi lần lượt giảm mạnh 7,55% và 8,61%.

Lo ngại lạm phát tăng, chứng khoán Mỹ lại quay đầu giảm - 1
Dow Jones giảm hơn 400 điểm sau phiên đảo chiều tăng mạnh. Song kết thúc tuần vẫn tăng 1,15% so với tuần trước (Nguồn: CNBC).

Cả S&P 500 và Nasdaq đều kết thúc tuần thấp hơn so với tuần trước, lần lượt giảm 1,55% và 3,11%. Nasdaq Composite giảm mạnh nhất khi các công ty tăng trưởng thường nhạy cảm nhất với việc tăng lãi suất.

Các chỉ số chứng khoán Mỹ giao dịch ở mức thấp trong hầu hết phiên giao dịch sau khi cuộc khảo sát người tiêu dùng từ Đại học Michigan cho thấy các kỳ vọng về lạm phát đang tăng lên. Đây là một chỉ báo tâm lý mà Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đang theo dõi chặt chẽ.

Trong khi đó, lợi tức trái phiếu tăng mạnh. Lợi tức trái phiếu kho bạc 10 năm của Mỹ đang đạt đỉnh 4% lần thứ 2 trong hai ngày giao dịch khi các nhà đầu tư phản ứng với lạm phát kỳ vọng cao hơn.

Thị trường chứng khoán phố Wall đã biến động mạnh trong suốt tuần qua khi các nhà đầu tư cân nhắc đến dữ liệu lạm phát mới. Bởi đây sẽ chỉ báo cho thấy liệu Fed có tiếp tục tăng lãi suất để hạ nhiệt giá cả. Ngay trong phiên công bố dữ liệu lạm phát, thị trường đã có cú đảo chiều kinh ngạc. Dow Jones kết thúc phiên ở mức tăng 827 điểm sau khi để mất hơn 500 điểm trong phiên giao dịch. Chỉ số S&P 500 cũng tăng 2,6% phá vỡ chuỗi 6 phiên giảm điểm liên tiếp. Trong khi đó, chỉ số Nasdaq Composite tăng 2,2%.

Theo Sentiment Trader, đây là phiên đảo chiều lớn thứ 5 trong lịch sử của S&P 500 và là phiên đảo chiều lớn thứ 4 của Nasdaq.

Sự biến động này diễn ra sau khi Mỹ công bố chỉ số giá tiêu dùng tháng 9 nóng hơn dự kiến. Ban đầu, báo cáo này đã khiến thị trường giảm mạnh khi nhà đầu tư lo ngại rằng Fed sẽ tiếp tục mạnh tay với kế hoạch tăng lãi suất. Tuy nhiên, sau đó, họ đã bỏ qua mối lo ngại này khi cho rằng lạm phát đang đạt đỉnh.

Lạm phát là vấn đề dai dẳng của Fed và của giới đầu tư khi họ lo ngại về chính sách thắt chặt của ngân hàng trung ương. "Với việc CPI lõi vẫn đi chệch hướng và thị trường lao động vẫn mạnh, thì Fed sẽ chưa xoay trục chính sách. Đây sẽ là một trong những điều kiện để đảm bảo mức tăng bền vững cho thị trường chứng khoán", ông Mark Haefele, giám đốc đầu tư tại quỹ quản lý tài sản toàn cầu UBS nhận định.

Theo ông, khi lạm phát vẫn leo thang và Fed sẽ tăng lãi suất hơn nữa, rủi ro nền kinh Mỹ suy thoái do việc thắt chặt chính sách gia tăng, từ đó làm suy yếu triển vọng lợi nhuận của doanh nghiệp.

Theo Dân trí

Giá vàng hôm nay 15/10 lao dốc mạnh, tuột mốc 1.650 USD/OunceGiá vàng hôm nay 15/10 lao dốc mạnh, tuột mốc 1.650 USD/Ounce
Bộ Tài chính: CPI bình quân năm 2022 tăng khoảng 3,27-3,51%.Bộ Tài chính: CPI bình quân năm 2022 tăng khoảng 3,27-3,51%.
Bất chấp số liệu lạm phát, chứng khoán Mỹ vẫn tăng hơn 800 điểmBất chấp số liệu lạm phát, chứng khoán Mỹ vẫn tăng hơn 800 điểm

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,920 ▲100K 11,490 ▲150K
Trang sức 99.9 10,910 ▲100K 11,480 ▲150K
NL 99.99 10,920 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,920 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▲100K 11,500 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▲100K 11,500 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▲100K 11,500 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 08:00