Loạt địa phương tạm dừng đường hàng không tới TPHCM

13:45 | 05/07/2021

269 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Thanh Hóa là những địa phương vừa tạm dừng khai thác đường bay tới "điểm nóng" TPHCM vì lo ngại diễn biến Covid-19 phức tạp, nguy cơ lây lan dịch bệnh cao.
Loạt địa phương tạm dừng đường hàng không tới TPHCM - 1
Hàng loạt địa phương tạm dừng đường bay tới TPHCM và ngược lại (Ảnh: Đỗ Linh).

Cụ thể, từ 0h hôm nay (5/7), theo đề xuất của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Bộ Giao thông vận tải (GTVT) đã thống nhất chủ trương tạm dừng khai thác đường hàng không từ địa phương này tới TPHCM.

Theo đó, Bộ GTVT giao Cục Hàng không Việt Nam thông báo tới các hãng hàng không Việt Nam và các cơ quan, đơn vị liên quan về việc tạm dừng khai thác bay chở khách từ TPHCM tới Thừa Thiên Huế và ngược lại. Các đường bay khác vẫn khai thác bình thường.

Bộ GTVT yêu cầu Cục Hàng không Việt Nam xem xét giải quyết theo đề nghị của các hãng hàng không và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về các chuyến bay đặc biệt nhằm phục vụ vận chuyển nhân viên y tế, vật tư, trang thiết bị y tế.

Cục Hàng không phối hợp với Cục Y tế GTVT và các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế theo dõi tình hình dịch bệnh để có điều chỉnh khai thác vận tải hàng không đi/đến địa phương này kịp thời.

Trước đó, Bộ GTVT cũng đồng ý về chủ trương, thống nhất tạm dừng khai thác đường bay từ Thanh Hóa và Quảng Nam tới TPHCM và ngược lại theo văn bản đề nghị của hai địa phương này, từ 0h ngày 4/7.

Như vậy, tính tới thời điểm hiện nay các địa phương tạm dừng tiếp nhận các chuyến bay thương mại tới TPHCM gồm có Hải Phòng, Quảng Ninh, Quảng Bình, Gia Lai, Kiên Giang, Nghệ An, Thanh Hóa, Quảng Nam và Thừa Thiên Huế.

Ngày 4/7, tại cuộc họp trực tuyến của Chính phủ với các tỉnh, thành phố thuộc Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, Thủ tướng Phạm Minh Chính nhấn mạnh tình hình dịch bệnh vẫn diễn biến rất phức tạp, khó dự đoán, khó lường tại khu vực TPHCM và các tỉnh xung quanh. Nếu không có biện pháp điều chỉnh nhanh, tích cực, hiệu quả hơn thì tình hình sẽ mất kiểm soát.

Thủ tướng yêu cầu, khi tiến hành các giải pháp nếu liên quan tới nhiều địa phương, TPHCM và các tỉnh lân cận cần hết sức cân nhắc, chủ động trao đổi, phối hợp với nhau để đảm bảo lưu thông hàng hóa, sản xuất kinh doanh, người di chuyển qua lại phải đảm bảo an toàn, không làm lây lan dịch bệnh.

Thủ tướng Chính phủ giao Bộ GTVT hướng dẫn cụ thể, chặt chẽ về phân luồng, phân tuyến, thời gian, quy trình vận chuyển hàng hóa…

Theo Dân trí

Bộ Y tế công bố 4 bệnh nhân Covid-19 tử vong ở TPHCM, Đồng Tháp, Long AnBộ Y tế công bố 4 bệnh nhân Covid-19 tử vong ở TPHCM, Đồng Tháp, Long An
Bác bỏ tin giả “đóng cửa” TP Hồ Chí Minh 10-15 ngàyBác bỏ tin giả “đóng cửa” TP Hồ Chí Minh 10-15 ngày
Bà Rịa - Vũng Tàu yêu cầu người đến từ tỉnh, thành khác phải có giấy xét nghiệm âm tính Covid-19Bà Rịa - Vũng Tàu yêu cầu người đến từ tỉnh, thành khác phải có giấy xét nghiệm âm tính Covid-19
Hà Nội: 100% điểm thi tốt nghiệp THPT hoàn thành diễn tập phòng, chống dịch Covid-19Hà Nội: 100% điểm thi tốt nghiệp THPT hoàn thành diễn tập phòng, chống dịch Covid-19
Thủ tướng Phạm Minh Chính chủ trì cuộc họp trực tuyến với 8 địa phương về phòng chống dịch bệnhThủ tướng Phạm Minh Chính chủ trì cuộc họp trực tuyến với 8 địa phương về phòng chống dịch bệnh

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,800 ▲800K 118,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 116,800 ▲800K 118,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 116,800 ▲800K 118,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲70K 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲70K 11,240
Cập nhật: 11/06/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 114.800
TPHCM - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 114.800
Hà Nội - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 114.800
Đà Nẵng - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 114.800
Miền Tây - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.390 113.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.690 113.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.460 112.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.150 85.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.340 66.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.070 47.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.020 104.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.190 69.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.750 74.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.170 77.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.400 42.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.270 37.770
Cập nhật: 11/06/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,110 ▲50K 11,540 ▲80K
Trang sức 99.9 11,100 ▲50K 11,530 ▲80K
NL 99.99 10,735 ▲25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,735 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,320 ▲50K 11,600 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,320 ▲50K 11,600 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,320 ▲50K 11,600 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 11,680 ▲30K 11,880 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,680 ▲30K 11,880 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,680 ▲30K 11,880 ▲30K
Cập nhật: 11/06/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16413 16681 17256
AUD 16415 16683 17256
CAD 18488 18765 19382
CAD 18488 18765 19383
CHF 31016 31394 32040
CHF 31016 31394 32040
CNY 0 3530 3670
CNY 0 3530 3670
EUR 29128 29398 30426
EUR 29128 29398 30424
GBP 34315 34706 35641
GBP 34317 34708 35636
HKD 0 3185 3387
HKD 0 3185 3387
JPY 172 176 182
JPY 172 176 182
KRW 0 17 19
KRW 0 17 19
NZD 0 15384 15972
NZD 0 15384 15972
SGD 19690 19972 20495
SGD 19689 19970 20495
THB 714 777 830
THB 714 777 830
USD (1,2) 25763 0 0
USD (1,2) 25763 0 0
USD (5,10,20) 25802 0 0
USD (5,10,20) 25802 0 0
USD (50,100) 25830 25864 26205
USD (50,100) 25830 25864 26205
Cập nhật: 11/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,650 34,744 35,612
HKD 3,256 3,266 3,365
CHF 31,246 31,343 32,129
JPY 176.05 176.36 183.81
THB 760.56 769.95 823.78
AUD 16,687 16,747 17,210
CAD 18,712 18,772 19,326
SGD 19,839 19,901 20,568
SEK - 2,662 2,754
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,915 4,050
NOK - 2,527 2,615
CNY - 3,573 3,670
RUB - - -
NZD 15,348 15,491 15,940
KRW 17.5 18.25 19.7
EUR 29,285 29,308 30,520
TWD 785.3 - 950.11
MYR 5,736.92 - 6,473.13
SAR - 6,821.35 7,179.78
KWD - 82,694 87,954
XAU - - -
Cập nhật: 11/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,840 25,850 26,190
EUR 29,109 29,226 30,338
GBP 34,445 34,583 35,575
HKD 3,250 3,263 3,368
CHF 31,048 31,173 32,078
JPY 175.13 175.83 183.09
AUD 16,596 16,663 17,196
SGD 19,865 19,945 20,489
THB 776 779 813
CAD 18,680 18,755 19,281
NZD 15,434 15,941
KRW 18.14 19.98
Cập nhật: 11/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25845 25845 26210
AUD 16597 16697 17265
CAD 18676 18776 19327
CHF 31211 31241 32126
CNY 0 3586.5 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29345 29445 30220
GBP 34558 34608 35719
HKD 0 3320 0
JPY 175.74 176.74 183.26
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15493 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19838 19968 20696
THB 0 742.1 0
TWD 0 867 0
XAU 11450000 11450000 11870000
XBJ 10000000 10000000 11900000
Cập nhật: 11/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,150
USD20 25,840 25,890 26,150
USD1 25,840 25,890 26,150
AUD 16,643 16,793 17,859
EUR 29,390 29,540 30,816
CAD 18,613 18,713 20,029
SGD 19,915 20,065 20,596
JPY 176.24 177.74 182.41
GBP 34,667 34,817 35,599
XAU 11,678,000 0 11,882,000
CNY 0 3,470 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/06/2025 16:00