Lọc hóa dầu Nghi Sơn phải có "cam kết" về sản lượng xăng dầu?

15:15 | 30/05/2022

787 lượt xem
|
Thông tin từ Bộ Công Thương cho biết vừa có văn bản gửi Công ty TNHH Lọc hóa dầu Nghi Sơn (NSRP) về việc hoạt động của Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn.

Bộ Công Thương đề nghị NSRP cùng các bên tham gia góp vốn vào liên doanh này khẩn trương thống nhất giải pháp xử lý các khó khăn, vướng mắc để bảo đảm Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn hoạt động ổn định, hiệu quả.

nsrp-xuat-ban-san-pham-dau-do-1
Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn.

Theo đó, trong tháng 5 phải có cam kết về sản lượng cung ứng trong 2 quý cuối năm để cơ quan quản lý có phương án điều hành chủ động trong nguồn hàng. Lý do Bộ Công Thương đưa ra là với vai trò là một thương nhân sản xuất xăng dầu, Bộ Công Thương nhấn mạnh doanh nghiệp phải có trách nhiệm tuân thủ quy định tại Nghị định 83 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu; Nghị định 95 (sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 83) và các cam kết theo hợp đồng cung cấp sản phẩm xăng dầu cho thị trường trong nước đã ký kết của Công ty TNHH Lọc hóa dầu Nghi Sơn.

Dự kiến nhu cầu xăng dầu quý II/2022 khoảng 5,2 triệu m3. Tổng nhu cầu xăng dầu cho thị trường trong nước cả năm 2022 là khoảng 20,6 triệu m3. Trong khi đó, nguồn sản xuất xăng dầu dự kiến quý II khoảng 3,7 triệu m3, bao gồm: Nhà máy Lọc dầu Nghi Sơn dự kiến là 1,8 triệu m3, Nhà máy Lọc dầu Bình Sơn dự kiến là 1,9 triệu m3.

Liên hiệp Lọc hóa dầu Nghi Sơn là nhà sản xuất lớn nhất về xăng dầu để cung cấp cho thị trường trong nước (với khoảng 35%). Tuy nhiên, việc trục trặc trong hoạt động nội bộ đã khiến công suất nhà máy giảm mạnh từ đầu năm nay, có lúc chỉ còn 55%, khiến cho nguồn cung xăng dầu nội địa bị khan hiếm.

Bộ Công Thương cũng đã yêu cầu 10 doanh nghiệp đầu mối lớn tăng lượng nhập khẩu thêm khoảng 2,4 triệu m3 xăng dầu trong quý II. Bộ Công Thương cũng đã xây dựng kịch bản “không tính lượng cung ứng từ Nghi Sơn” cho điều hành thị trường xăng dầu trong quý II/2022.

Có thể thấy rằng, việc Bộ Công Thương gửi công văn "yêu cầu" doanh nghiệp thực hiện cam kết theo hợp đồng cung cấp xăng dầu là một việc "chưa có tiền lệ". Dù chưa có phản hồi gì từ NSRP về cam kết sản xuất cung ứng xăng hay việc có thực hiện đúng cam kết hay không nhưng hành động của Bộ Công Thương đã cho thấy rõ việc cơ quan quản lý nhà nước can thiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp và điều này có thể kéo theo một số phản ứng tiêu cực từ phía doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

P.V

Bộ Công Thương tăng cường quản lý kinh doanh xăng dầu Bộ Công Thương tăng cường quản lý kinh doanh xăng dầu
Nỗ lực kìm giá xăng dầu như thế nào? Nỗ lực kìm giá xăng dầu như thế nào?
Bên lề kỳ họp: ĐBQH Trần Hoàng Ngân đề nghị sớm kiểm soát giá xăng dầu, kiểm soát lạm phát Bên lề kỳ họp: ĐBQH Trần Hoàng Ngân đề nghị sớm kiểm soát giá xăng dầu, kiểm soát lạm phát

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 19/10/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,700 ▼150K 15,100
Trang sức 99.9 14,690 ▼150K 15,090
NL 99.99 14,700 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,700 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▼50K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▼50K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▼50K 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 19/10/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 19/10/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 19/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 19/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 19/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 19/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/10/2025 22:00