Mồi nhử lãi suất cao, nguy cơ "vỡ bom" trái phiếu

15:47 | 30/08/2021

184 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Không ít doanh nghiệp phát hành trái phiếu sử dụng mồi nhử lãi suất cao, trung bình ở mức gấp 1,5 lần, thậm chí gấp 2 lần lãi suất huy động của ngân hàng.

Thua lỗ, không có tài sản đảm bảo vẫn phát hành trái phiếu

Ông Nguyễn Hoàng Dương, Phó Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính, Bộ Tài chính cho biết, trong 6 tháng đầu năm, khối lượng trái phiếu phát hành ra công chúng đạt trên 15.000 tỷ đồng, tăng 53% so với cùng kỳ năm 2020, chiếm 8% tổng khối lượng trái phiếu doanh nghiệp phát hành, cao hơn mức 6,5% của năm 2020.

Điều này cho thấy bước đầu đã có sự dịch chuyển. Doanh nghiệp đã lựa chọn phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng để huy động vốn thay vì chỉ phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ như thời gian trước.

Đồng thời, tỷ trọng nhà đầu tư cá nhân mua trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ trên thị trường sơ cấp đã giảm một nửa so với cùng kỳ, chỉ đạt 5,7% tổng khối lượng đã phát hành (cùng kỳ 12,68%).

Mồi nhử lãi suất cao, nguy cơ vỡ bom trái phiếu - 1
Trái phiếu doanh nghiệp "hút" người dân do lãi suất cao (Ảnh minh họa).

Theo dữ liệu từ công bố thông tin khi phát hành trái phiếu của các doanh nghiệp, Bộ Tài chính nhận thấy có một số có doanh nghiệp có kết quả sản xuất kinh doanh lỗ, một số phát hành trái phiếu không có tài sản đảm bảo. Cụ thể, trong 8 tháng qua, 5/177 doanh nghiệp phát hành có kết quả kinh doanh năm liền kề trước năm phát hành lỗ; tuy nhiên, trái phiếu của các doanh nghiệp này đều có tài sản bảo đảm hoặc bảo lãnh thanh toán.

Khối lượng trái phiếu không có tài sản đảm bảo chiếm 51% tổng khối lượng phát hành. Trong đó, đến 90% trái phiếu không có tài sản bảo đảm là trái phiếu do tổ chức tín dụng và công ty chứng khoán phát hành. Bộ Tài chính đã nhiều lần khuyến nghị đối với các doanh nghiệp có tình hình tài chính yếu kém, nếu huy động vốn trái phiếu bằng mọi giá, trường hợp gặp rủi ro nếu hoạt động sản xuất kinh doanh khó khăn sẽ dẫn đến không trả được nợ cho nhà đầu tư.

"Nhà đầu tư cần lưu ý việc các tổ chức tín dụng, công ty chứng khoán phân phối trái phiếu doanh nghiệp không có nghĩa là các tổ chức này đảm bảo an toàn cho việc mua trái phiếu. Rủi ro của trái phiếu vẫn là rủi ro của doanh nghiệp phát hành", ông Dương nhấn mạnh.

Lãi suất cao, rủi ro lớn

Thời gian qua, việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp chủ yếu thông qua hình thức phát hành riêng lẻ. Tỷ lệ phát hành ra công chúng chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Đồng thời, để việc phát hành thuận lợi, nhiều doanh nghiệp sử dụng mồi nhử là lãi suất cao, trung bình ở mức gấp 1,5 lần, thậm chí gấp 2 lần lãi suất huy động của ngân hàng.

Năm 2020, nhà quản lý đã ban hành một loạt chính sách quy định rõ về việc chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ. Các quy định mới phần nào đã cảnh báo cho tổ chức tư vấn phải cung cấp thông tin đầy đủ cho nhà đầu tư để họ có căn cứ ra quyết định.

Mồi nhử lãi suất cao, nguy cơ vỡ bom trái phiếu - 2

Chia sẻ tại tọa đàm "Cá nhân đầu tư trái phiếu doanh nghiệp: Nhận diện và ứng xử với rủi ro" do Tạp chí Kinh tế Việt Nam/Vneconomy tổ chức sáng nay (30/8), Luật sư Trương Thanh Đức, Giám đốc Công ty Luật ANVI, cho rằng mặc dù đã được bảo vệ tốt hơn quãng thời gian trước, nhà đầu tư cá nhân vẫn bị rủi ro bủa vây.

Trái phiếu doanh nghiệp không phải lãi suất tiết kiệm. Người dân muốn an toàn thì gửi ngân hàng, muốn lãi cao thì mua trái phiếu doanh nghiệp. Và đương nhiên, lãi suất cao thì rủi ro cao.

Cùng quan điểm, TS. Nguyễn Trí Hiếu, chuyên gia tài chính - ngân hàng cho rằng cơ hội và rủi ro là hai yếu tố luôn song hành. Theo đó, dù nhà điều hành có hạn chế đối tượng tham gia thị trường, tức hạn chế nhu cầu nhưng với bối cảnh rủi ro gia tăng vì dịch bệnh thì lãi suất trái phiếu cao vẫn được nhà đầu tư đón nhận.

"Trái phiếu vẫn phát hành đều nhờ lãi suất, trong khi hàng chục nghìn doanh nghiệp buộc lòng phải rời bỏ thị trường. Nếu từ giờ đến cuối năm, tình hình dịch Covid-19 vẫn chưa kiểm soát hoàn toàn, con số này có thể lên tới 100 nghìn doanh nghiệp. Và không ai dám chắc rằng, trong số đó không có những doanh nghiệp đã phát hành trái phiếu. Nguy cơ vỡ bom nợ trái phiếu đã dần hiện rõ, đặc biệt ở nhóm bất động sản", ông Hiếu nhìn nhận.

Theo ông Đỗ Ngọc Quỳnh, Tổng Thư ký Hiệp hội Thị trường Trái phiếu Việt Nam, hiện có rất nhiều cơ hội đầu tư như bỏ tiền ra mua trái phiếu, gửi tiền tiết kiệm, mua vàng, mua bất động sản, trái phiếu… Để đưa ra quyết định nhà đầu tư phải tự hiểu về bản thân, phải có bức tranh về tình hình tài chính cá nhân của mình để tránh trường hợp bỏ tất cả trứng vào một giỏ. Bởi không một kênh đầu tư nào, sản phẩm đầu tư nào chỉ có lợi nhuận mà không có rủi ro.

Thường các công ty tư vấn sẽ giúp nhà đầu tư phân tán rủi ro vào nhiều kênh đầu tư khác nhau. Khi nhà đầu tư đã chấp nhận được rủi ro để đem một phần tài sản bỏ vào thị trường trái phiếu thì lúc đó mới tiếp tục bàn đến câu chuyện lựa chọn loại trái phiếu để phù hợp khẩu vị rủi ro.

"Những trái phiếu của doanh nghiệp chưa có tên tuổi, chưa có thương hiệu và chỉ được bảo lãnh phát hành thì các nhà tư vấn tài chính thường xếp vào loại có mức độ rủi ro tương đối cao, mức lãi suất mới đạt 12 - 13%/năm", vị Tổng thư ký nhấn mạnh.

Số liệu do FiinRatings thống kê dựa trên báo cáo tài chính của 17 doanh nghiệp trong lĩnh vực bất động sản nhà ở có hoạt động phát hành trái phiếu trong năm 2020 cho thấy, hệ số chi trả lãi vay giảm mạnh về mức 0,7 lần, tức lợi nhuận tạo ra không đủ chi trả lãi vay. Hệ số nợ vay ròng/EBITDA năm 2020 tăng lên tới 17,3 lần.

Đây là mức rất cao nếu so với kỳ hạn bình quân 3,8 năm của các trái phiếu bất động sản. Do đó, khả năng đáp ứng nghĩa vụ nợ của nhóm doanh nghiệp này sẽ phụ thuộc lớn vào sự hồi phục của ngành bất động sản nhà ở.

Theo Dân trí

Giá vàng ngày 30/8 giữ đà tăngGiá vàng ngày 30/8 giữ đà tăng
Giảm lãi vay hỗ trợ khách hàng trong đại dịch: Kịp thời và thực chấtGiảm lãi vay hỗ trợ khách hàng trong đại dịch: Kịp thời và thực chất
Giá vàng ngày 29/8: Được giải toả sức ép, giá vàng bứt tốc mạnhGiá vàng ngày 29/8: Được giải toả sức ép, giá vàng bứt tốc mạnh
Fed chưa nâng lãi suất, thị trường phản ứng tích cựcFed chưa nâng lãi suất, thị trường phản ứng tích cực
BOK kích hoạt chu kỳ tăng lãi suất ở châu Á?BOK kích hoạt chu kỳ tăng lãi suất ở châu Á?

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,200 ▲300K 117,200
AVPL/SJC HCM 115,200 ▲300K 117,200
AVPL/SJC ĐN 115,200 ▲300K 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▼50K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▼50K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 09/06/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▼50K 11,360 ▼50K
Trang sức 99.9 10,930 ▼50K 11,350 ▼50K
NL 99.99 10,690 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,520 ▲30K 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,520 ▲30K 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,520 ▲30K 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16446 16715 17290
CAD 18504 18781 19398
CHF 31097 31475 32121
CNY 0 3530 3670
EUR 29133 29403 30429
GBP 34539 34931 35858
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15438 16024
SGD 19717 19998 20515
THB 713 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26221
Cập nhật: 09/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 09/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25830 25830 26210
AUD 16592 16692 17259
CAD 18667 18767 19322
CHF 31295 31325 32211
CNY 0 3586.8 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29369 29469 30244
GBP 34784 34834 35947
HKD 0 3270 0
JPY 176.62 177.62 184.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19844 19974 20703
THB 0 739.5 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11700000
XBJ 10000000 10000000 11700000
Cập nhật: 09/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 14:00