Mỗi tháng điều hành giá xăng 3 lần, biến động mạnh phải báo cáo Thủ tướng

10:53 | 02/11/2021

3,544 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chu kỳ điều hành giá xăng dầu sẽ rút về 10 ngày thay vì 15 ngày, vào ngày 1, 11 và 21 hàng tháng. Giá xăng biến động trên 10% hoặc ảnh hưởng kinh tế, xã hội thì Bộ Công Thương phải báo cáo Thủ tướng.

Giá biến động bao nhiêu thì phải báo cáo Thủ tướng?

Nghị định 95 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 83 về kinh doanh xăng dầu vừa được ban hành ngày 1/11 quy định trường hợp giá các mặt hàng xăng dầu có biến động bất thường, ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân, Bộ Công Thương có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng xem xét, quyết định thời gian điều hành giá xăng dầu cho phù hợp.

Mỗi tháng điều hành giá xăng 3 lần, biến động mạnh phải báo cáo Thủ tướng  - 1
Tại Nghị định mới ban hành, chu kỳ điều hành giá xăng dầu sẽ được giảm xuống từ 15 ngày còn 10 ngày. Theo đó, mỗi tháng cơ quan hành điều sẽ điều chỉnh ba lần (Ảnh: Mạnh Quân).

Trường hợp các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở tăng trên 10% so với giá cơ sở liền kề trước đó hoặc trường hợp giá các mặt hàng xăng dầu có biến động ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân, Bộ Công Thương cũng phải có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định về biện pháp cụ thể.

Còn tại Nghị định 83 ban hành năm 2014, trường hợp các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở trên 7% so với giá cơ sở liền kế trước đó hoặc việc tăng giá ảnh hưởng đến phát triển kinh tế xã hội và đời sống nhân dân, liên Bộ Công Thương - Tài chính báo cáo Thủ tướng xem xét, cho ý kiến về biện pháp điều hành cụ thể.

Kỳ điều hành giá xăng: Ngày 1, 11 và 21 hàng tháng

Đáng chú ý, tại Nghị định 95 mới ban hành, chu kỳ điều hành giá xăng dầu sẽ được giảm xuống từ 15 ngày còn 10 ngày. Theo đó, mỗi tháng cơ quan hành điều sẽ điều chỉnh 3 lần.

Thời gian điều hành sẽ áp dụng vào ngày 1, ngày 11 và 21 hàng tháng, trường hợp kỳ điều hành trùng ngày nghỉ, lễ, thì thời gian điều chỉnh giá lùi sang ngày làm việc tiếp theo. Nếu kỳ điều hành trùng vào dịp Tết Nguyên đán, sẽ lùi sang kỳ điều hành tiếp theo.

Xăng tăng liên tục, nhiều áp lực

Vừa qua, việc giá xăng dầu tăng cao liên tục khiến doanh nghiệp, người dân đều lo ngại. Giá xăng dầu tăng tạo áp lực lên sản xuất, tiêu dùng.

Tại kỳ điều chỉnh mới đây nhất (26/10), giá xăng E5 RON 92 tăng 1.430 đồng mỗi lít; xăng RON 95 tăng 1.460 đồng/lít. Các loại dầu cũng tăng cao, trong đó dầu diesel tăng 1.170 đồng/lít; dầu hỏa tăng 1.010 đồng/lít, dầu mazut tăng 120 đồng/kg.

Sau điều chỉnh, xăng E5 RON 92 có giá bán tối đa là 23.110 đồng/lít; RON 95 là 24.330 đồng/lít, dầu diesel là 18.710 đồng/lít; dầu hỏa 17.630 đồng/lít dầu mazut là 17.210 đồng/kg.

Mức tăng này là cao nhất từ đầu năm tới nay, đưa giá xăng trong nước cao nhất trong vòng nhiều năm trở lại đây.

Tại phiên thảo luận trước Quốc hội hôm 30/10, đại biểu Trần Hoàng Ngân (Đoàn TPHCM) cũng đã kiến nghị Chính phủ sớm xem xét can thiệp hỗ trợ, bình ổn giá xăng dầu.

"Vì giá xăng dầu tăng rất nhanh. Chúng ta vẫn còn dư địa, các công cụ như thuế nhập khẩu, GTGT, phí bảo vệ môi trường… cần phải được sử dụng", đại biểu Ngân nêu quan điểm.

Trao đổi với Dân trí, đại biểu Quốc hội Hoàng Văn Cường (đoàn TP Hà Nội) cũng cho rằng, nền kinh tế đang rất khó khăn, trong khi giá xăng là đầu vào của các hoạt động kinh tế xã hội. Giá xăng tăng cao sẽ đẩy chi phí nhiều lĩnh vực khác, gây thêm khó khăn trong quá trình phục hồi kinh tế.

"Điều chỉnh về giá phải sử dụng công cụ thuế của Nhà nước đang quản lý. Trong bối cảnh giá xăng dầu tăng như gần đây thì cũng nên tính toán giảm thuế như nhập khẩu hoặc thuế về môi trường cũng nên tạm thời duy trì ở mức hợp lý", đại biểu Cường nêu quan điểm.

Cũng theo đại biểu Cường, mức tăng như vừa qua chưa phải quá lớn so với thời điểm đỉnh cao của những năm trước đây. Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay khi doanh nghiệp rất khó khăn, chúng ta đang phục hồi kinh tế thì giá xăng dầu tăng cao, tăng nhanh như vậy sẽ đẩy các chỉ số tăng giá của tất cả các ngành khác. Đặc biệt là tác động đến giao thông vận tải, du lịch… Trong khi đó, đây vốn là những ngành chịu tác động rất mạnh của dịch vừa qua.

"Do vậy, tôi cho rằng cần thiết giữ ổn định giá xăng dầu để ổn định, phục hồi kinh tế, kìm chế tăng giá các ngành khác. Ưu tiên nhất là nên xem xét điều chỉnh thuế nhập khẩu. Bên cạnh đó là can thiệp hiệu quả quỹ bình ổn, tăng như vậy thì bỏ trích lập", đại biểu Cường nhấn mạnh.

Mới đây, kết luận cuộc họp Ban chỉ đạo giá, đề cập tới giá xăng dầu, Chính phủ cho rằng, áp lực lớn khi điều hành giá trong nước cuối năm nay và cả năm 2022 khi giá năng lượng toàn cầu ở mức cao, khó lường.

Phó Thủ tướng Lê Minh Khái yêu cầu Bộ Công Thương cùng Bộ Tài chính điều hành linh hoạt theo diễn biến giá thế giới. Việc tính toán mức trích lập, chi sử dụng quỹ bình ổn cũng cần linh hoạt, hợp lý để tạo dư địa cho điều hành giá trong dịp Tết Nguyên đán và tạo đà kiểm soát giá năm 2022.

"Giữ bình ổn mặt bằng giá xăng dầu vừa để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, lưu thông hàng hóa, vừa hỗ trợ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế", trích kết luận.

Theo Dân trí

Nguồn cung dầu của Mỹ vẫn mất cân bằngNguồn cung dầu của Mỹ vẫn mất cân bằng
Giá xăng dầu tăng nhanh, sốc: Đại biểu Quốc hội đề nghị sớm can thiệpGiá xăng dầu tăng nhanh, sốc: Đại biểu Quốc hội đề nghị sớm can thiệp
Giá xăng dầu tăng sốc: Doanh nghiệp vận tải kêu bi đát, khó khănGiá xăng dầu tăng sốc: Doanh nghiệp vận tải kêu bi đát, khó khăn
Xăng dầu tăng sốc: Làm thế nào để kìm giá, hạ nhiệt?Xăng dầu tăng sốc: Làm thế nào để kìm giá, hạ nhiệt?
Giá xăng dầu có thể tăng Giá xăng dầu có thể tăng "sốc" trước sức ép của thị trường thế giới

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▲350K 11,740 ▲400K
Trang sức 99.9 11,160 ▲350K 11,730 ▲400K
NL 99.99 11,170 ▲350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16078 16344 16926
CAD 18235 18511 19126
CHF 31347 31726 32387
CNY 0 3358 3600
EUR 29177 29447 30480
GBP 33835 34224 35167
HKD 0 3206 3408
JPY 176 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15196 15791
SGD 19319 19599 20116
THB 695 759 812
USD (1,2) 25637 0 0
USD (5,10,20) 25675 0 0
USD (50,100) 25703 25737 26080
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,720 25,720 26,080
USD(1-2-5) 24,691 - -
USD(10-20) 24,691 - -
GBP 34,183 34,276 35,184
HKD 3,278 3,288 3,388
CHF 31,589 31,687 32,559
JPY 180.4 180.72 188.79
THB 745.38 754.59 807.14
AUD 16,333 16,392 16,841
CAD 18,508 18,568 19,067
SGD 19,527 19,587 20,198
SEK - 2,665 2,760
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,435 2,522
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,140 15,281 15,720
KRW 16.97 17.7 19
EUR 29,352 29,376 30,627
TWD 719.72 - 871.33
MYR 5,511.49 - 6,217.45
SAR - 6,786.42 7,144.03
KWD - 82,227 87,434
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25710 25710 26070
AUD 16209 16309 16872
CAD 18403 18503 19054
CHF 31630 31660 32550
CNY 0 3516.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29352 29452 30325
GBP 34125 34175 35278
HKD 0 3320 0
JPY 181.06 181.56 188.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15262 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19465 19595 20326
THB 0 725.8 0
TWD 0 770 0
XAU 11500000 11500000 11900000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,720 25,770 26,070
USD20 25,720 25,770 26,070
USD1 25,720 25,770 26,070
AUD 16,272 16,422 17,488
EUR 29,499 29,649 30,833
CAD 18,353 18,453 19,775
SGD 19,551 19,701 20,168
JPY 181.05 182.55 187.2
GBP 34,220 34,370 35,215
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,402 0
THB 0 761 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 12:00