Moscow cảnh báo EU "tự hủy hoại chính mình" vì cấm dầu của Nga

13:12 | 03/06/2022

1,951 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nga cảnh báo quyết định của Liên minh châu Âu EU nhằm cấm vận một phần dầu nhập từ Moscow có thể sẽ gây tác dụng ngược, khiến khối này bị tổn thương.
Moscow cảnh báo EU tự hủy hoại chính mình vì cấm dầu của Nga - 1
Nga bị ảnh hưởng bởi lệnh trừng phạt nhưng phương Tây cũng đối mặt với việc bị ảnh hưởng bởi những biện pháp cấm vận này (Ảnh minh họa: Bloomberg).

Reuters đưa tin, Bộ Ngoại giao Nga ngày 2/6 cảnh báo rằng, việc EU quyết loại dầu của Moscow sẽ gây ra tình trạng mất ổn định với thị trường năng lượng toàn cầu. Nga gọi động thái này là bước đi "tự hủy hoại chính mình" và có thể sẽ phản tác dụng với Liên minh châu Âu.

Các nhà lãnh đạo EU đã đồng thuận hướng tới mục tiêu cắt giảm 90% dầu nhập của Nga vào cuối năm nay, đánh dấu lệnh trừng phạt mạnh nhất khối này áp lên Nga kể từ khi Moscow mở chiến dịch quân sự ở Ukraine 100 ngày trước.

"Quyết định của EU nhằm loại bỏ một phần dầu và các sản phẩm từ dầu Nga, cũng như cấm bảo hiểm với tàu hàng của Nga, sẽ khiến giá cả tiếp tục leo thang, gây mất ổn định thị trường toàn cầu và làm gián đoạn chuỗi cung ứng", thông báo của Bộ Ngoại giao Nga viết.

Cùng ngày, Điện Kremlin cho biết, lệnh trừng phạt dầu của Nga của EU sẽ làm tổn hại tới dòng chảy của mặt hàng này trên toàn cầu và khiến thị trường năng lượng toàn cầu trở nên bất ổn.

"Nhưng dĩ nhiên là Nga sẽ không bán lỗ bất cứ hàng hóa nào. Nếu nhu cầu ở một khu vực nào đó giảm xuống, điều đó có nghĩa là nhu cầu ở nơi khác sẽ tăng lên và các dòng chảy năng lượng sẽ được định tuyến lại", phát ngôn viên Kremlin Dmitry Peskov phát biểu.

Chủ tịch Hội đồng châu Âu Charles Michel cho biết động thái loại bỏ dần dầu của Nga sẽ tước đi nguồn tài chính khổng lồ của Moscow và gây áp lực buộc nước này phải chấm dứt chiến dịch quân sự, nhưng Moscow cảnh báo rằng các biện pháp này sẽ gây hại cho nền kinh tế của EU.

Giới phân tích nhận định, Nga trong vài tháng qua đã có những động thái khá chính xác để tăng khả năng chống chịu của nền kinh tế trước "bão" trừng phạt, và giờ đây câu hỏi được đặt ra là liệu phương Tây có vượt qua được các lệnh trừng phạt do chính họ áp lên Nga hay không.

Chuyên gia Iskander Lutsko, chiến lược gia trưởng về đầu tư tại tổ chức ITI Capital, cho rằng các biện pháp trừng phạt vẫn đang có lợi cho chính phủ Nga vì nó đã tạo ra sự biến động lớn về giá cả hàng hóa.

Ngày 2/3, dầu đã tăng vượt mức 110 USD/thùng, so với mức 60 USD/thùng trước đó. Và trong quý I năm nay, Nga đã ghi nhận thặng dư thương mại cao lịch sử ở mức 58 tỷ USD.

Nga chiếm gần 20% tổng sản phẩm dầu và dầu mỏ toàn cầu và 17,5% khí đốt của thế giới, khiến nước này trở thành một trong những nước xuất khẩu năng lượng lớn nhất toàn cầu. Vì vậy, các biện pháp tác động tới Nga cũng sẽ tác động mạnh tới thị trường.

Trên thực tế, giá dầu và khí đốt đều tăng mạnh trong thời gian qua đã gây ảnh hưởng lớn tới nhiều nền kinh tế ở phương Tây.

"Mỹ và châu Âu, bằng cách áp đặt các lệnh trừng phạt đối với Nga, họ dường như cũng đang tự bắn vào chân mình", ông Lutsko nhận định.

Theo Dân trí

Ủy ban kỹ thuật OPEC+ không thảo luận về việc đình chỉ NgaỦy ban kỹ thuật OPEC+ không thảo luận về việc đình chỉ Nga
Tin Thị trường: Anh, EU quyết loại Nga khỏi thị trường bảo hiểm hàng hảiTin Thị trường: Anh, EU quyết loại Nga khỏi thị trường bảo hiểm hàng hải
Xung đột tại Ukraine định hình lại thị trường dầu mỏ toàn cầu ra sao?Xung đột tại Ukraine định hình lại thị trường dầu mỏ toàn cầu ra sao?
Nga sẵn sàng ký thỏa thuận hòa bình chấm dứt xung đột với UkraineNga sẵn sàng ký thỏa thuận hòa bình chấm dứt xung đột với Ukraine
Bao giờ và như thế nào cuộc xung đột ở Ukraine mới kết thúc?Bao giờ và như thế nào cuộc xung đột ở Ukraine mới kết thúc?

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▲350K 11,740 ▲400K
Trang sức 99.9 11,160 ▲350K 11,730 ▲400K
NL 99.99 11,170 ▲350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16078 16344 16926
CAD 18235 18511 19126
CHF 31347 31726 32387
CNY 0 3358 3600
EUR 29177 29447 30480
GBP 33835 34224 35167
HKD 0 3206 3408
JPY 176 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15196 15791
SGD 19319 19599 20116
THB 695 759 812
USD (1,2) 25637 0 0
USD (5,10,20) 25675 0 0
USD (50,100) 25703 25737 26080
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,720 25,720 26,080
USD(1-2-5) 24,691 - -
USD(10-20) 24,691 - -
GBP 34,183 34,276 35,184
HKD 3,278 3,288 3,388
CHF 31,589 31,687 32,559
JPY 180.4 180.72 188.79
THB 745.38 754.59 807.14
AUD 16,333 16,392 16,841
CAD 18,508 18,568 19,067
SGD 19,527 19,587 20,198
SEK - 2,665 2,760
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,435 2,522
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,140 15,281 15,720
KRW 16.97 17.7 19
EUR 29,352 29,376 30,627
TWD 719.72 - 871.33
MYR 5,511.49 - 6,217.45
SAR - 6,786.42 7,144.03
KWD - 82,227 87,434
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25710 25710 26070
AUD 16209 16309 16872
CAD 18403 18503 19054
CHF 31630 31660 32550
CNY 0 3516.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29352 29452 30325
GBP 34125 34175 35278
HKD 0 3320 0
JPY 181.06 181.56 188.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15262 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19465 19595 20326
THB 0 725.8 0
TWD 0 770 0
XAU 11500000 11500000 11900000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,720 25,770 26,070
USD20 25,720 25,770 26,070
USD1 25,720 25,770 26,070
AUD 16,272 16,422 17,488
EUR 29,499 29,649 30,833
CAD 18,353 18,453 19,775
SGD 19,551 19,701 20,168
JPY 181.05 182.55 187.2
GBP 34,220 34,370 35,215
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,402 0
THB 0 761 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 12:00