Một loạt hiệp hội ngành hàng "xin" Thủ tướng "giấy đi đường"

14:24 | 26/08/2021

405 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vừa qua, các hiệp hội ngành hàng đồng loạt gửi kiến nghị Thủ tướng và các bộ ngành liên qua xem xét, tạo điều kiện hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn trong việc cấp giấy đi đường cho hội viên hiệp hội để thực hiện vận chuyển hàng hóa, xuất khẩu... trong thời gian giãn cách xã hội.

Các hiệp hội ngành hàng gồm: Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam, Hiệp hội Cao su Việt Nam, Hiệp hội Rau quả Việt Nam, Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam, Hiệp hội Điều Việt Nam, Hiệp hội Bông sợi Việt Nam, Hội Mỹ nghệ và Chế biến gỗ TP Hồ Chí Minh vừa có công văn gửi Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính, Phó Thủ tướng Lê Văn Thành, Bộ trưởng các bộ liên quan, Chủ tịch UBND TP Hồ Chí Minh và Giám đốc Sở Công Thương TP Hồ Chí Minh, về việc kiến nghị cấp giấy đi đường cho hội viên hiệp hội để thực hiện nhiệm vụ cấp thiết trong thời gian giãn cách xã hội.

7 tháng đầu năm tổng trị giá xuất khẩu ước đạt 184,33 tỷ USD, tăng 24,8% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tình trạng ách tắc trong việc cấp giấy đi đường sẽ khiến doanh nghiệp thiệt hại hàng trăm tỉ đồng/ngày.

Theo nội dung phản ánh của các doanh nghiệp hội viên của các hiệp hội, hiện nay, nhiều doanh nghiệp đứng trước nguy cơ không thể hoàn thành thủ tục xuất nhập khẩu và đảm bảo tiến độ giao hàng do phải làm hồ sơ giấy nhưng gặp khó khăn trong việc xin cấp giấy đi đường.

Các doanh nghiệp này cho biết, theo Công văn 2796/UBND-VX và Công văn 2800/UBND-VX ngày 21/8/2021 của UBND TP Hồ Chí Minh về tăng cường kiểm soát các nhóm đối tượng được phép lưu thông, trong đó có nhóm đối tượng được cấp giấy phép lưu thông là nhân viên làm việc liên quan xuất nhập khẩu hàng hóa có mã số đơn vị cấp là 3D sẽ hoạt động theo thời gian từ 6h đến 18h theo số lượng và phạm vi hoạt động, giao Sở Công Thương quyết định từng trường hợp cụ thể.

Đến ngày 22/8/2021, Sở Công Thương ban hành quy trình hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa (cung ứng dịch vụ logistics) đăng ký cấp giấy đi đường trong thời gian thực hiện giãn cách từ ngày 23/8/2021 đến ngày 5/9/2021. Theo đó, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu (doanh nghiệp sản xuất hàng hóa XK) và doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics đã nhanh chóng nộp hồ sơ đăng ký.

Tuy nhiên cho đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có doanh nghiệp nào của các hiệp hội ngành hàng nhận được phản hồi từ Sở Công Thương TP Hồ Chí Minh.

Ngày 24/8/2021, Sở Công Thương TP Hồ Chí Minh ban hành Công văn 3996/SCT-QLCN về việc phân công cấp giấy đi đường cho doanh nghiệp sản xuất từ ngày 23/08/2021 đến 6/9/2021 trên địa bàn TP Hồ Chí Minh.

Theo đó, Sở Công Thương chỉ cấp giấy đi đường cho nhân viên của các doanh nghiệp chuyên cung cấp dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hóa (doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics chuyên nghiệp); UBND TP Thủ Đức và các quận, huyện sẽ cấp giấy đi đường cho doanh nghiệp sản xuất vừa cung ứng hàng hóa nội địa, vừa trực tiếp xuất nhập khẩu.

Trong khi đó, các doanh nghiệp xuất khẩu cho hay là đều phải tự thực hiện bộ hồ sơ xuất khẩu bằng giấy (không có thủ tục online) và các nghiệp vụ liên quan. Điều đáng nói là không phải tất cả doanh nghiệp đều sử dụng dịch vụ qua các công ty dịch vụ logistics chuyên nghiệp. Do đó, hiện nay, các doanh nghiệp đang gặp khó khăn khi không biết mình thuộc diện đối tượng nào và ai phụ trách trong việc đăng ký giấy đi đường.

Thực tế nêu trên đã và đang gây khó khăn rất lớn cho các doanh nghiệp xuất khẩu, ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất - xuất khẩu của doanh nghiệp. Điều này khiến cho hoạt động của doanh nghiệp bị đình trệ, đồng thời phải đối mặt với tổn thất rất lớn như chi phí lưu kho bãi, hàng hóa để lâu sẽ bị giảm chất lượng, trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng về tiến độ giao hàng cho các khách hàng quốc tế là chưa thể lường trước được.

Trước tình hình trên, trong văn bản gửi Thủ tướng và các bộ ngành liên quan, các hiệp hội ngành hàng đề nghị cần có hướng dẫn cụ thể và thống nhất về đầu mối liên hệ cấp phát giấy đi đường đối với các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu, đồng thời tăng cường thêm số cán bộ phụ trách xử lý hồ sơ cho các doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, cấp giấy đi đường bản mềm và gửi thông qua email để làm cơ sở đi qua các chốt kiểm soát, đến trụ sở Sở Công Thương đóng dấu. Hiệp hội sẽ là đầu mối và chịu trách nhiệm lập danh sách doanh nghiệp là hội viên có nhu cầu để gửi tới Sở Công Thương. Lãnh đạo doanh nghiệp chịu trách nhiệm về danh sách đăng ký, quản lý người lao động.

P.V

Công an và UBND TP HCM giao PC08, in, ký cấp giấy đi đường theo mẫu riêng Công an và UBND TP HCM giao PC08, in, ký cấp giấy đi đường theo mẫu riêng
TP HCM: Các nhóm đối tượng được phép ra đường từ ngày 23/8 đến 6/9 TP HCM: Các nhóm đối tượng được phép ra đường từ ngày 23/8 đến 6/9
Vụ mua giấy đi đường: Có thể xử lý hình sự! Vụ mua giấy đi đường: Có thể xử lý hình sự!
Hà Nội: Bỏ quy định đi đường phải có lịch trực, lịch làm việc Hà Nội: Bỏ quy định đi đường phải có lịch trực, lịch làm việc

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 ▲900K 119,700 ▲900K
AVPL/SJC HCM 117,700 ▲900K 119,700 ▲900K
AVPL/SJC ĐN 117,700 ▲900K 119,700 ▲900K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 ▲50K 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 ▲50K 11,290 ▲50K
Cập nhật: 12/06/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.200 ▲1200K 115.800 ▲1000K
TPHCM - SJC 117.700 ▲900K 119.700 ▲900K
Hà Nội - PNJ 113.200 ▲1200K 115.800 ▲1000K
Hà Nội - SJC 117.700 ▲900K 119.700 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 113.200 ▲1200K 115.800 ▲1000K
Đà Nẵng - SJC 117.700 ▲900K 119.700 ▲900K
Miền Tây - PNJ 113.200 ▲1200K 115.800 ▲1000K
Miền Tây - SJC 117.700 ▲900K 119.700 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.200 ▲1200K 115.800 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▲900K 119.700 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.200 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▲900K 119.700 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.200 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.200 ▲1200K 115.800 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.200 ▲1200K 115.800 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 ▲1000K 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 ▲1000K 114.890 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 ▲990K 114.180 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 ▲990K 113.950 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 ▲750K 86.400 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 ▲590K 67.430 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 ▲420K 47.990 ▲420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 ▲920K 105.440 ▲920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 ▲610K 70.300 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 ▲650K 74.900 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 ▲680K 78.350 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 ▲380K 43.280 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 ▲330K 38.100 ▲330K
Cập nhật: 12/06/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲80K 11,640 ▲100K
Trang sức 99.9 11,180 ▲80K 11,630 ▲100K
NL 99.99 10,785 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,785 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲80K 11,700 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲80K 11,700 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲80K 11,700 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,770 ▲90K 11,970 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 11,770 ▲90K 11,970 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 11,770 ▲90K 11,970 ▲90K
Cập nhật: 12/06/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16376 16644 17225
CAD 18521 18798 19415
CHF 31204 31582 32234
CNY 0 3530 3670
EUR 29339 29610 30640
GBP 34536 34928 35873
HKD 0 3185 3387
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15391 15983
SGD 19757 20039 20566
THB 717 780 833
USD (1,2) 25762 0 0
USD (5,10,20) 25801 0 0
USD (50,100) 25829 25863 26205
Cập nhật: 12/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,922 35,017 35,902
HKD 3,256 3,266 3,365
CHF 31,460 31,558 32,353
JPY 177.53 177.85 185.35
THB 764.07 773.51 828.1
AUD 16,666 16,727 17,192
CAD 18,732 18,792 19,346
SGD 19,899 19,961 20,623
SEK - 2,683 2,776
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,951 4,087
NOK - 2,546 2,636
CNY - 3,569 3,666
RUB - - -
NZD 15,358 15,501 15,951
KRW 17.57 18.32 19.79
EUR 29,559 29,583 30,803
TWD 787.56 - 953.48
MYR 5,758.64 - 6,497.68
SAR - 6,821.17 7,179.58
KWD - 82,805 88,072
XAU - - -
Cập nhật: 12/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,845 25,855 26,195
EUR 29,385 29,503 30,619
GBP 34,720 34,859 35,854
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,286 31,412 32,328
JPY 176.51 177.22 184.58
AUD 16,599 16,666 17,200
SGD 19,956 20,036 20,584
THB 781 784 819
CAD 18,715 18,790 19,318
NZD 15,464 15,971
KRW 18.30 20.17
Cập nhật: 12/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25835 25835 26190
AUD 16560 16660 17228
CAD 18682 18782 19339
CHF 31446 31476 32369
CNY 0 3581.4 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29622 29722 30502
GBP 34841 34891 36007
HKD 0 3320 0
JPY 177.32 178.32 184.85
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15490 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19892 20022 20753
THB 0 745.5 0
TWD 0 867 0
XAU 11350000 11350000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 12/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,135
USD20 25,840 25,890 26,135
USD1 25,840 25,890 26,135
AUD 16,580 16,730 17,796
EUR 29,635 29,785 30,963
CAD 18,624 18,724 20,040
SGD 19,965 20,115 20,720
JPY 177.63 179.13 183.83
GBP 34,896 35,046 35,836
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,468 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/06/2025 12:00