Một số điểm sáng tình hình kinh tế - xã hội quý I/2024

11:28 | 03/04/2024

836 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tình hình kinh tế - xã hội quý I/2024 của nước ta duy trì xu hướng tích cực, kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát trong tầm kiểm soát, các cân đối lớn được đảm bảo, các ngành, lĩnh vực đạt được nhiều kết quả quan trọng, tạo đà tăng trưởng cho các quý tiếp theo.
Một số điểm sáng tình hình kinh tế - xã hội quý I/2024
Tình hình kinh tế - xã hội quý I/2024 của cả nước duy trì xu hướng tích cực (Ảnh minh họa)

Theo Tổng cục Thống kê, những tháng đầu năm 2024, kinh tế thế giới và trong nước tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức nhưng các ngành, các cấp từ Trung ương đến địa phương đã quyết liệt thực hiện giải pháp trong Chỉ thị, Nghị quyết của Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội nhằm đạt kết quả cao nhất các mục tiêu của kế hoạch sản xuất, kinh doanh năm 2024. Tình hình kinh tế - xã hội quý I/2024 của nước ta duy trì xu hướng tích cực, kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát trong tầm kiểm soát, các cân đối lớn được đảm bảo, các ngành, lĩnh vực đạt được nhiều kết quả quan trọng, tạo đà tăng trưởng cho các quý tiếp theo.

Một số điểm sáng kinh tế - xã hội quý I/2024 của nước ta

(1) Trong bối cảnh kinh tế thế giới còn nhiều bất ổn, khó khăn nhiều hơn thuận lợi nhưng kinh tế quý I/2024 của nước ta vẫn duy trì tăng trưởng tích cực nhờ hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng, Quốc hội và điều hành, quản lý vĩ mô của Chính phủ, Thủ tướng Chính phú, Bộ, ngành và địa phương. Tốc độ tăng GDP quý I năm nay đạt 5,66% so với cùng kỳ năm trước, trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,98%, đóng góp 6,09% vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 6,28%, đóng góp 41,68%; khu vực dịch vụ tăng 6,12%, đóng góp 52,23%.

Một số điểm sáng tình hình kinh tế - xã hội quý I/2024
Tốc độ tăng GDP quý I so với cùng kỳ năm trước các năm 200-2024 (%) (Nguồn: Tổng cục Thống kê)

(2) Tiến độ thu hoạch lúa đông xuân nhanh hơn năm trước; sản lượng một số cây lâu năm, các sản phẩm chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản chủ yếu đều tăng so với cùng kỳ năm trước.

Tính đến 15/3/2024, vùng Đồng bằng sông Cửu Long đã thu hoạch 868,8 nghìn ha lúa đông xuân, tăng 6,1% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng ước đạt 10,7 triệu tấn, tăng 65 nghìn tấn. Sản lượng thu hoạch nhiều loại cây ăn quả quý I/2024 tăng so với cùng kỳ năm 2023 do thời tiết thuận lợi, giá bán sản phẩm ổn định. Trong đó, xoài tăng 3,6%; chuối tăng 3,8%; cam tăng 4,1%; sầu riêng tăng 27,1% …

Sản lượng một số sản phẩm chăn nuôi chủ yếu tăng so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng quý I/2024 ước đạt 132,5 nghìn tấn, tăng 1,5%; sản lượng sữa bò tươi tăng 5,2%; sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng đạt 1.293,9 nghìn tấn, tăng 4,6% do chăn nuôi lợn khởi sắc, giá bán thịt hơi tăng; sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng đạt 593,5 nghìn tấn, tăng 5,1%; sản lượng trứng gia cầm tăng 4,8%.

Công tác chăm sóc và bảo vệ rừng, thu hoạch gỗ đến kỳ khai thác được đẩy mạnh. Tính chung quý I/2024, số cây lâm nghiệp trồng phân tán ước đạt 23,6 triệu cây, tăng 3,6%; sản lượng gỗ khai thác đạt 3.670,1 nghìn m3, tăng 4,6% do xuất khẩu gỗ khởi sắc.

Nuôi trồng thủy sản tăng khá do cá tra nguyên liệu và tôm thẻ chân trắng tăng so với quý trước[1]. Sản lượng thủy sản nuôi trồng quý I/2024 ước tăng 3,9% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, cá tra tăng 4,2%, tôm thẻ chân trắng tăng 5,8%.

(3) Tỷ lệ tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm nhiều so với cùng kỳ năm trước, là tín hiệu tốt của nền kinh tế. Tỷ lệ tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo[2] bình quân quý I/2024 là 68,7% (cùng kỳ năm trước là 81,1%). Một số ngành có tỷ lệ tồn kho bình quân quý I năm nay ở mức thấp hơn cùng kỳ năm trước là: Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa 108,7% (cùng kỳ năm trước là 153,9%); sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 104,6% (cùng kỳ năm trước là 190,1%); sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác 55,7% (cùng kỳ năm trước là 131,9%)…

(4) Hoạt động thương mại dịch vụ sôi động và duy trì mức tăng cao so với cùng kỳ năm trước. Tính chung quý I/2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 8,2% so với cùng kỳ năm trước; vận chuyển hành khách tăng 8,5% và luân chuyển tăng 10,7%; vận chuyển hàng hóa tăng 13% và luân chuyển tăng 11,2%.

Một số điểm sáng tình hình kinh tế - xã hội quý I/2024
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành quý I các năm 2020-2024 (Nguồn: Tổng cục Thống kê)

Cán cân thương mại hàng hóa quý I/2024 ước tính xuất siêu 8,08 tỷ USD (cùng kỳ năm trước xuất siêu 4,93 tỷ USD), trong đó xuất siêu của một số mặt hàng: Điện thoại và linh kiện 12,37 tỷ USD; gỗ và sản phẩm gỗ 2,82 tỷ USD; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện 1,59 tỷ USD; thủy sản 1,23 tỷ USD; rau quả 722 triệu USD; sản phẩm từ chất dẻo 684 triệu USD; máy móc thiết bị và dụng cụ phụ tùng khác 564 triệu USD.

Một số điểm sáng tình hình kinh tế - xã hội quý I/2024
Kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa quý I các năm 2020-2024 (Nguồn: Tổng cục Thống kê)

(5) Khách quốc tế đến nước ta tăng cao nhờ triển khai hiệu quả từ các chính sách thị thực thuận lợi và chương trình kích cầu du lịch. Khách quốc tế đến Việt Nam quý I/2024 đạt hơn 4,6 triệu lượt người, tăng 72% so với cùng kỳ năm trước và tăng 3,2% so với cùng kỳ năm 2019 - năm chưa xảy ra dịch Covid-19, cho thấy ngành du lịch đang ngày càng phục hồi mạnh mẽ.

(6) Thu hút vốn đầu tư nước ngoài tính đến 20/3/2024 tiếp tục là điểm sáng trong bối cảnh thương mại, đầu tư toàn cầu bị thu hẹp.

Tính đến ngày 20/3/2024, cả nước có 644 dự án mới được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nước ngoài với số vốn đạt 4.774 triệu USD, tăng 23,4% về số dự án và tăng 57,9% về số vốn so với cùng kỳ năm 2023 (cùng kỳ năm 2023 có 522 dự án và vốn đăng ký đạt 3.023 triệu USD), cho thấy Việt Nam vẫn là điểm đến hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Vốn đầu tư nước ngoài thực hiện đạt 4.630 triệu USD, tăng 7,1% so với cùng kỳ năm trước, là mức thực hiện cao nhất trong 5 năm qua.

Một số điểm sáng tình hình kinh tế - xã hội quý I/2024
Vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam tính đến ngày 20/3 các năm 2020-2024 (Tỷ USD) (Nguồn: Tổng cục Thống kê)

(7) Lạm phát được kiểm soát theo mục tiêu đề ra. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân quý I/2024 tăng 3,77% so với cùng kỳ năm trước, lạm phát cơ bản tăng 2,81%.

Một số điểm sáng tình hình kinh tế - xã hội quý I/2024
Tốc độ tăng CPI bình quân quý I so với cùng kỳ năm trước các năm 2020-2024 (%) (Nguồn: Tổng cục Thống kê)

(8) Lao động, việc làm trong quý I/2024 đã quay trở lại xu hướng phát triển bình thường như những năm trước dịch Covid-19; công tác bảo đảm an sinh xã hội được các cấp, ngành thực hiện kịp thời, hiệu quả.

So với cùng kỳ năm trước, lao động có việc làm quý I/2024 ước tăng 174,1 nghìn người; tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động ước giảm 0,01 điểm phần trăm; thu nhập bình quân của lao động là 7,6 triệu đồng/tháng, tăng 549 nghìn đồng.

Tính đến ngày 19/3/2024, tổng số tiền hỗ trợ đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 là 8,1 nghìn tỷ đồng; hộ nghèo, hộ cận nghèo là hơn 2,4 nghìn tỷ đồng; người có công, thân nhân người có công với cách mạng là 9,2 nghìn tỷ đồng. Ngoài ra, bảo hiểm xã hội đã cấp phát hơn 27,1 triệu thẻ BHYT/sổ/thẻ khám chữa bệnh miễn phí cho các đối tượng thụ hưởng.

Những điểm sáng của kinh tế Việt Nam năm 2023

Những điểm sáng của kinh tế Việt Nam năm 2023

Theo đánh giá của các chuyên gia, năm 2023 là một năm với nhiều khó khăn, thách thức từ những tác động của kinh tế thế giới, nhưng những tín hiệu phục hồi của nền kinh tế của Việt Nam khá rõ nét, tiếp tục là điểm sáng về kinh tế trong khu vực và trên thế giới.

P.V

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 01:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 01:45