Mỹ "bơm" thêm khí đốt cho EU, giúp giảm phụ thuộc Nga

08:47 | 26/03/2022

217 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mỹ và EU sẽ tăng cường thúc đẩy nguồn cung khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) cho các nước châu Âu vào cuối năm nay nhằm thay thế nguồn cung của Nga.
Mỹ bơm thêm khí đốt cho EU, giúp giảm phụ thuộc Nga - 1
Mỹ sẽ bổ sung thêm 15 tỷ m3 khí đốt tự nhiên hóa lỏng cho châu Âu vào cuối năm nay (Ảnh: Reuters).

Theo thỏa thuận vừa đạt được giữa Mỹ và EU, châu Âu sẽ nhận ít nhất 15 tỷ m3 nguồn cung LNG bổ sung vào cuối năm nay nhưng không nói rõ nguồn cung sẽ đến từ đâu. Các quốc gia thành viên cũng sẽ nỗ lực đảm bảo nhu cầu nhập 50 tỷ m3 nhiên liệu của Mỹ cho đến ít nhất là năm 2030. Mục đích của thỏa thuận hợp tác này là nhằm giúp châu Âu giảm phụ thuộc vào nguồn cung khí đốt của Nga, vốn chiếm khoảng 40% nhu cầu của lục địa này.

Phát biểu tại cuộc họp báo chung với Chủ tịch Ủy ban châu Âu Ursula von der Leyen, Tổng thống Mỹ Biden cho biết: "Chúng tôi đang cùng nhau giảm bớt sự phụ thuộc của châu Âu vào năng lượng Nga".

Ông Ursula von der Leyen cho rằng 15 tỷ m3 bổ sung trong năm nay là "một bước tiến lớn trong định hướng đó".

Châu Âu đang cố gắng đa dạng hóa các nguồn cung năng lượng nhằm "bỏ đói" nguồn thu của Nga. Nhưng đó là một nhiệm vụ nặng nề. Bởi mỗi năm Nga cung cấp cho châu Âu khoảng 150 tỷ m3 khí đốt thông qua các đường ống và 14 -18 tỷ m3 LNG. Điều đó có nghĩa bất kỳ sự gián đoạn nào về dòng khí đốt từ Nga sẽ khiến châu Âu khó mà đối phó nổi.

Ông Jonathan Stern, một nhà nghiên cứu tại Viện Nghiên cứu Năng lượng Oxford, cho biết: "Đó là một bước khởi đầu, nhưng tương đối nhỏ so với nguồn cung tổng thể từ Nga".

Vấn đề quan trọng là Nga là nhà cung cấp khí đốt lớn nhất cho châu Âu. Lục địa này cũng chiếm thị phần lớn nhất trong việc nhập khẩu than và dầu của Nga. Do đó, EU đã phải vật lộn để chuyển chính sách năng lượng ra khỏi Moscow.

Chi tiết về việc thực hiện kế hoạch như thế nào hiện nằm trong tay các công ty năng lượng. Các nhà cung cấp LNG của Mỹ và những người mua từ Đức sẽ gặp nhau vào tuần tới tại Berlin để tìm ra các giao dịch khả thi.

Mỹ đã và đang cung cấp nhiều LNG cho châu Âu hơn, với các chuyến hàng tăng gấp đôi lên mức kỷ lục 4,4 tỷ m3 vào tháng 1 và mức tương tự vào tháng 2. Việc cung cấp thêm 15 tỷ m3 LNG nữa có thể khả thi miễn là châu Âu tiếp tục trả giá cao hơn cho các chuyến hàng này so với người mua châu Á. Nguồn cung LNG toàn cầu sẽ chỉ tăng đáng kể vào năm 2025 khi các chính sách mới được thực thi.

Chưa rõ liệu nguồn cung bổ sung này sẽ đến từ đâu hay là các chuyến hàng được chuyển hướng từ các khu vực khác. Các quan chức cấp cao của Mỹ cho biết không thể nói rõ bao nhiêu nguồn cung trong 15 tỷ m3 LNG bổ sung đó được cung cấp từ Mỹ và bao nhiêu từ các nguồn cung châu Á hay các nơi khác.

Nhưng hiện tại, những người mua châu Âu vẫn đang phải cạnh tranh với các nước châu Á các chuyến hàng cung cấp LNG ít ỏi trên thế giới.

Đức cũng công bố kế hoạch giảm đáng kể lượng nhập khẩu nhiên liệu hóa thạch từ Nga, với mục tiêu sẽ gần như độc lập hoàn toàn với khí đốt của Nga vào giữa năm 2024. Các nhà phê bình cho rằng, kế hoạch này là không thể đạt được vì Đức là khách hàng lớn nhất ở châu Âu nhập khẩu khí đốt của Nga.

Thỏa thuận đầy tham vọng của Mỹ và EU rất chi tiết. Các quan chức cấp cao của Mỹ cho biết các dự án của Mỹ có thể đáp ứng nhu cầu 50 tỷ m3 và châu Âu cam kết sẽ cố gắng đáp ứng nhu cầu đó để các cơ sở sản xuất của Mỹ có thể đưa ra quyết định đầu tư.

Mỹ cũng đã làm việc với các đối tác ở châu Á để đảm bảo nguồn cung trong mùa đông năm nay nhưng đồng thời cũng đang tích trữ cho mùa đông tới.

Theo Dân trí

EU đau đầu khi nhắm vào tài sản của tài phiệt Nga: Đóng băng hay tịch thu?EU đau đầu khi nhắm vào tài sản của tài phiệt Nga: Đóng băng hay tịch thu?
Khi nào chiến tranh Nga - Ukraine sẽ kết thúc?Khi nào chiến tranh Nga - Ukraine sẽ kết thúc?
Xung đột ở Ukraine: Canada tăng xuất khẩu dầu giúp đỡ các đồng minhXung đột ở Ukraine: Canada tăng xuất khẩu dầu giúp đỡ các đồng minh
Kinh tế Kinh tế "quay cuồng" ra sao sau 1 tháng Nga - Ukraine xung đột?

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 118,000
AVPL/SJC HCM 116,000 118,000
AVPL/SJC ĐN 116,000 118,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 11,610
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 11,600
Cập nhật: 22/04/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 116.900
TPHCM - SJC 116.000 118.000
Hà Nội - PNJ 113.500 116.900
Hà Nội - SJC 116.000 118.000
Đà Nẵng - PNJ 113.500 116.900
Đà Nẵng - SJC 116.000 118.000
Miền Tây - PNJ 113.500 116.900
Miền Tây - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 38.430
Cập nhật: 22/04/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,790
Trang sức 99.9 11,210 11,780
NL 99.99 11,220
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,600 11,800
Miếng SJC Nghệ An 11,600 11,800
Miếng SJC Hà Nội 11,600 11,800
Cập nhật: 22/04/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16114 16381 16967
CAD 18223 18499 19124
CHF 31491 31871 32527
CNY 0 3358 3600
EUR 29270 29540 30573
GBP 33889 34278 35229
HKD 0 3203 3405
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15258 15851
SGD 19331 19611 20141
THB 697 760 814
USD (1,2) 25615 0 0
USD (5,10,20) 25653 0 0
USD (50,100) 25681 25715 26060
Cập nhật: 22/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 22/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25700 25700 26060
AUD 16273 16373 16935
CAD 18402 18502 19060
CHF 31717 31747 32621
CNY 0 3515.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29423 29523 30401
GBP 34169 34219 35340
HKD 0 3330 0
JPY 180.91 181.41 187.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15344 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19477 19607 20339
THB 0 726.6 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 22/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,695 25,745 26,120
USD20 25,695 25,745 26,120
USD1 25,695 25,745 26,120
AUD 16,331 16,481 17,543
EUR 29,592 29,742 30,915
CAD 18,350 18,450 19,770
SGD 19,566 19,716 20,179
JPY 180.96 182.46 187.08
GBP 34,280 34,430 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 05:00