Mỹ cảnh báo áp lệnh trừng phạt "chưa từng có" với Nga

09:03 | 27/12/2021

347 lượt xem
|
Phó Tổng thống Mỹ cảnh báo Washington và các đồng minh đã chuẩn bị sẵn sàng các biện pháp trừng phạt mới nhằm vào Nga liên quan tới vấn đề Ukraine.
Mỹ cảnh báo áp lệnh trừng phạt chưa từng có với Nga - 1
Phó Tổng thống Mỹ Kamala Harris (Ảnh: AFP).

"Chúng tôi đang làm việc với các đồng minh và chúng tôi đã chuẩn bị sẵn sàng để đưa ra các lệnh trừng phạt mà họ chưa từng thấy trước đây", Phó Tổng thống Mỹ Kamala Harris nói trong cuộc phỏng vấn với CBS hôm 26/12.

Trả lời câu hỏi về khả năng nổ ra một cuộc chiến tranh nóng ở châu Âu trong những tuần tới, bà Harris cho biết chính quyền Tổng thống Joe Biden đang có "các cuộc đối thoại trực tiếp" với Nga.

"Chúng tôi đang có những cuộc đối thoại trực tiếp với Nga. Tổng thống Biden gần đây đã gặp (Tổng thống Nga) Putin, và chúng tôi đã tuyên bố rất rõ ràng rằng Nga không nên xâm phạm chủ quyền của Ukraine, rằng chúng tôi ủng hộ sự toàn vẹn lãnh thổ của Ukraine", bà Harris nói thêm.

Khi được hỏi liệu Mỹ có trừng phạt "trực tiếp" Tổng thống Putin không, bà Harris cho biết: "Tôi sẽ không nói về các biện pháp trừng phạt cụ thể, nhưng chúng tôi đã nói rõ điều đó với ông ấy và chúng tôi đã trao đổi trực tiếp. Chúng tôi cũng đang làm việc rất chặt chẽ với các đồng minh của mình. Một lần nữa, chúng ta hãy sử dụng vấn đề này như một ví dụ cho thấy tầm quan trọng của sức mạnh từ các mối quan hệ đó".

Theo người phỏng vấn, trước đây Mỹ và các đồng minh từng áp lệnh trừng phạt với Nga, nhưng vẫn không ngăn cản được Nga hành động. Đáp lại, Phó Tổng thống Mỹ cho biết: "Tôi nhắc lại rằng các biện pháp trừng phạt mà chúng tôi đang nói đến là những biện pháp trừng phạt mà chúng tôi chưa từng đưa ra trước đây".

Liên minh châu Âu (EU) và Mỹ đã nhiều lần cáo buộc Nga điều quân ồ ạt đến khu vực biên giới với Ukraine để chuẩn bị cho hành động quân sự nhằm vào nước này. Đáp lại, Nga tuyên bố họ có thể tự do di chuyển lực lượng đến bất cứ đâu trong lãnh thổ của mình và yêu cầu NATO đảm bảo an ninh.

Ngày 17/12, Nga đã công bố các đề xuất về đảm bảo an ninh chung với Mỹ và NATO. Một văn bản có tên gọi "Hiệp ước giữa Mỹ và Liên bang Nga về đảm bảo an ninh", kêu gọi các cam kết ràng buộc về mặt pháp lý giữa 2 quốc gia về việc không triển khai lực lượng và binh lính, khí tài quân sự ở những khu vực mà họ có thể được coi là mối đe dọa đối với nước khác.

Văn bản trên kêu gọi Mỹ không tiếp tục mở rộng NATO về hướng đông và dừng việc hợp tác quân sự với các nước hậu Liên Xô (trừ các nước đã là thành viên của liên minh).

Đề xuất thứ 2 về đảm bảo an ninh giữa Nga và NATO cũng có những hạng mục tương tự, kêu gọi NATO dừng mở rộng và ngăn kết nạp Ukraine vào khối.

"Chúng tôi muốn mọi người ở Nga và Ukraine cũng như người dân ở châu Âu và Mỹ hiểu rõ quan điểm của chúng tôi, những gì chúng tôi muốn đạt được với các cuộc đàm phán này. Tôi không thấy điều đó có gì sai trái", Tổng thống Putin nói.

Trong cuộc phỏng vấn ngày 26/10, Tổng thống Putin cảnh báo Mỹ và đồng minh đã dồn Nga vào một vị trí mà họ không còn đường lùi.

Theo Dân trí

Ukraine kiện Gazprom lên Ủy ban châu ÂuUkraine kiện Gazprom lên Ủy ban châu Âu
Mỹ hỗ trợ Ukraine thành lập nhà máy điện hạt nhân cỡ nhỏMỹ hỗ trợ Ukraine thành lập nhà máy điện hạt nhân cỡ nhỏ
Mỹ chuyển các hệ thống tên lửa chống tăng tới UkraineMỹ chuyển các hệ thống tên lửa chống tăng tới Ukraine
Mỹ: Nga sẽ phải trả giá nếu tấn công UkraineMỹ: Nga sẽ phải trả giá nếu tấn công Ukraine
Xuất khẩu khí đốt của Nga sang châu Âu ổn định bất chấp căng thẳng chính trịXuất khẩu khí đốt của Nga sang châu Âu ổn định bất chấp căng thẳng chính trị
Nord Stream 2: Đức đe dọa ngừng cấp phép nếu Nga can thiệp quân sự vào UkraineNord Stream 2: Đức đe dọa ngừng cấp phép nếu Nga can thiệp quân sự vào Ukraine

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,700 ▲500K 124,100 ▲300K
AVPL/SJC HCM 122,700 ▲500K 124,100 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 122,700 ▲500K 124,100 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 11,090
Cập nhật: 07/08/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 120,000
Hà Nội - PNJ 117,500 120,000
Đà Nẵng - PNJ 117,500 120,000
Miền Tây - PNJ 117,500 120,000
Tây Nguyên - PNJ 117,500 120,000
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 120,000
Cập nhật: 07/08/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,480 ▲40K 11,930 ▲40K
Trang sức 99.9 11,470 ▲40K 11,920 ▲40K
NL 99.99 10,830 ▲40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,830 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,690 ▲40K 11,990 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,690 ▲40K 11,990 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,690 ▲40K 11,990 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 12,270 ▲50K 12,410 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 12,270 ▲50K 12,410 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 12,270 ▲50K 12,410 ▲30K
Cập nhật: 07/08/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 ▲3K 1,241 ▲3K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,227 ▲3K 12,412 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,227 ▲3K 12,413 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,168 1,193
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,168 1,194
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,167 1,187
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 113,025 117,525
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,984 89,184
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,674 80,874
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,364 72,564
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,159 69,359
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,453 49,653
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 ▲3K 1,241 ▲3K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 ▲3K 1,241 ▲3K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 ▲3K 1,241 ▲3K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 ▲3K 1,241 ▲3K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 ▲3K 1,241 ▲3K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 ▲3K 1,241 ▲3K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 ▲3K 1,241 ▲3K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 ▲3K 1,241 ▲3K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 ▲3K 1,241 ▲3K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 ▲3K 1,241 ▲3K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 ▲3K 1,241 ▲3K
Cập nhật: 07/08/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16595 16864 17439
CAD 18556 18833 19450
CHF 31895 32276 32911
CNY 0 3570 3690
EUR 30004 30277 31302
GBP 34255 34646 35572
HKD 0 3209 3411
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15312 15900
SGD 19892 20174 20700
THB 727 790 843
USD (1,2) 25950 0 0
USD (5,10,20) 25990 0 0
USD (50,100) 26019 26053 26393
Cập nhật: 07/08/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,040 26,040 26,400
USD(1-2-5) 24,998 - -
USD(10-20) 24,998 - -
GBP 34,628 34,721 35,596
HKD 3,281 3,291 3,391
CHF 32,188 32,288 33,094
JPY 175.05 175.36 182.79
THB 774.52 784.08 838.82
AUD 16,829 16,890 17,368
CAD 18,782 18,843 19,385
SGD 20,049 20,111 20,787
SEK - 2,686 2,781
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,033 4,172
NOK - 2,536 2,627
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,282 15,424 15,870
KRW 17.55 18.3 19.75
EUR 30,177 30,202 31,416
TWD 795.61 - 963.12
MYR 5,797.73 - 6,537.98
SAR - 6,869.93 7,230.34
KWD - 83,522 88,796
XAU - - -
Cập nhật: 07/08/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,040 26,050 26,390
EUR 29,955 30,075 31,201
GBP 34,376 34,514 35,500
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 31,937 32,065 32,971
JPY 173.68 174.38 181.76
AUD 16,705 16,772 17,313
SGD 20,037 20,117 20,664
THB 789 792 827
CAD 18,742 18,817 19,342
NZD 15,298 15,804
KRW 18.12 19.88
Cập nhật: 07/08/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26032 26032 26392
AUD 16785 16885 17450
CAD 18742 18842 19398
CHF 32145 32175 33066
CNY 0 3616.9 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30294 30394 31170
GBP 34559 34609 35719
HKD 0 3330 0
JPY 174.84 175.84 182.35
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15433 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20058 20188 20918
THB 0 757.3 0
TWD 0 885 0
XAU 12000000 12000000 12410000
XBJ 10600000 10600000 12410000
Cập nhật: 07/08/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,030 26,080 26,340
USD20 26,030 26,080 26,340
USD1 26,030 26,080 26,340
AUD 16,790 16,890 18,015
EUR 30,286 30,286 31,626
CAD 18,681 18,781 20,108
SGD 20,119 20,269 20,744
JPY 175.06 176.56 181.28
GBP 34,629 34,779 35,583
XAU 12,238,000 0 12,382,000
CNY 0 3,499 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/08/2025 16:00