Na Uy điều quân đội bảo vệ các cơ sở dầu khí sau sự cố Dòng chảy phương Bắc

06:10 | 04/10/2022

1,425 lượt xem
|
Quân đội Na Uy đã nhận lệnh bảo vệ các cơ sở dầu khí của nước này, trong bối cảnh các vụ rò rỉ bí ẩn đang diễn ra với các đường ống dẫn dầu Dòng chảy phương Bắc (Nord Stream 1 và 2).
Na Uy điều quân đội bảo vệ các cơ sở dầu khí sau sự cố Dòng chảy phương Bắc - 1
Binh sĩ Na Uy trong một cuộc tập trận vào năm 2020 (Ảnh: Reddit).

Bộ Quốc phòng Na Uy hôm 3/10 cho biết nhiều binh sĩ của lực lượng này sẽ được huy động để bảo vệ các cơ sở dầu khí tại đất nước Bắc Âu. Đây được xem là một phần trong kế hoạch tăng cường an ninh cho ngành năng lượng xương sống của Na Uy.

Theo đó, được sự yêu cầu của giới chức cảnh sát Na Uy, lực lượng phản ứng nhanh của quân đội Na Uy đã bắt đầu cử binh sĩ đến gác tại các cảng xuất khẩu khí gas ở Kollsnes và Nyhamna, nhà máy nén khí Kaarstoe và nhà máy lọc dầu Mongstad kể từ hôm 3/10. Các cơ sở dầu khí khác tại Na Uy cũng sẽ nhận được sự bảo vệ của quân đội trong thời gian tới.

Tuần trước, Hải quân và Không quân Na Uy cũng đã nhận lệnh tuần tra bảo vệ các giàn khoan và cơ sở hậu cần dầu khí ngoài khơi bờ biển Na Uy. Oslo cho biết nhiệm vụ đặc biệt này sẽ nhận được sự hỗ trợ từ quân đội Anh, Đức và Pháp, những đối tác nhập khẩu năng lượng lớn của Na Uy ở châu Âu.

Từ tuần trước, 2 đường ống Dòng chảy phương Bắc từ Nga sang Đức qua biển Baltic đã ghi nhận sụt giảm áp suất do 4 lỗ rò rỉ. Trung tâm Địa chấn Quốc gia Thụy Điển (SNSN) tại Đại học Uppsala cho biết, họ đã ghi nhận 2 vụ nổ tại các đường ống vào hôm 26/9, với cường độ mỗi vụ tương đương với 100kg thuốc nổ được kích hoạt.

Nhiều quan chức cấp cao của châu Âu cho rằng các vụ rò rỉ là do các cuộc tấn công phá hoại có chủ đích nhằm vào cơ sở hạ tầng dầu khí ở Biển Baltic.

Theo Dân trí

Bộ ba Đức - Thụy Điển - Đan Mạch phối hợp điều tra về sự cố Nord StreamBộ ba Đức - Thụy Điển - Đan Mạch phối hợp điều tra về sự cố Nord Stream
Thị trường khí đốt toàn cầu sẽ tiếp tục thắt chặt trong năm tới với nguồn cung bị siết chặt-IEAThị trường khí đốt toàn cầu sẽ tiếp tục thắt chặt trong năm tới với nguồn cung bị siết chặt-IEA
Nhà nước Gabon ký các sửa đổi mới cho phép thu hồi khí đốt bỏNhà nước Gabon ký các sửa đổi mới cho phép thu hồi khí đốt bỏ
Dòng chảy phương Bắc gặp sự cố, châu Âu sẽ lấy khí đốt ở đâu?Dòng chảy phương Bắc gặp sự cố, châu Âu sẽ lấy khí đốt ở đâu?
Kỷ nguyên thống trị của khí đốt Nga sắp kết thúc?Kỷ nguyên thống trị của khí đốt Nga sắp kết thúc?
Nga tạm ngừng cung cấp khí đốt cho ItalyNga tạm ngừng cung cấp khí đốt cho Italy

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,200 123,800
AVPL/SJC HCM 122,200 123,800
AVPL/SJC ĐN 122,200 123,800
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 11,090
Cập nhật: 06/08/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 120,000
Hà Nội - PNJ 117,500 120,000
Đà Nẵng - PNJ 117,500 120,000
Miền Tây - PNJ 117,500 120,000
Tây Nguyên - PNJ 117,500 120,000
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 120,000
Cập nhật: 06/08/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,470 ▲30K 11,920 ▲30K
Trang sức 99.9 11,460 ▲30K 11,910 ▲30K
NL 99.99 10,820 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,680 ▲30K 11,980 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,680 ▲30K 11,980 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,680 ▲30K 11,980 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 12,220 12,380
Miếng SJC Nghệ An 12,220 12,380
Miếng SJC Hà Nội 12,220 12,380
Cập nhật: 06/08/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 1,238
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,222 12,382
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,222 12,383
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,168 1,193
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,168 1,194
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,168 1,187
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 113,025 117,525
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,284 89,184
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,974 80,874
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,664 72,564
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,459 69,359
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,753 49,653
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 1,238
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 1,238
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 1,238
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 1,238
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 1,238
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 1,238
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 1,238
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 1,238
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 1,238
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 1,238
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 1,238
Cập nhật: 06/08/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16478 16746 17324
CAD 18518 18795 19408
CHF 31834 32215 32865
CNY 0 3570 3690
EUR 29719 29991 31016
GBP 34087 34478 35417
HKD 0 3212 3414
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15214 15802
SGD 19829 20111 20635
THB 725 789 842
USD (1,2) 25975 0 0
USD (5,10,20) 26015 0 0
USD (50,100) 26044 26078 26418
Cập nhật: 06/08/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,060 26,060 26,420
USD(1-2-5) 25,018 - -
USD(10-20) 25,018 - -
GBP 34,463 34,556 35,426
HKD 3,283 3,293 3,393
CHF 32,109 32,209 33,017
JPY 174.58 174.89 182.25
THB 773.19 782.74 838.15
AUD 16,713 16,773 17,246
CAD 18,731 18,792 19,329
SGD 19,989 20,051 20,723
SEK - 2,665 2,758
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,001 4,138
NOK - 2,514 2,601
CNY - 3,604 3,702
RUB - - -
NZD 15,168 15,309 15,746
KRW 17.45 18.2 19.64
EUR 29,931 29,955 31,160
TWD 792.31 - 958.47
MYR 5,802.18 - 6,542.94
SAR - 6,876.13 7,236.78
KWD - 83,502 88,896
XAU - - -
Cập nhật: 06/08/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,060 26,070 26,410
EUR 29,692 29,811 30,934
GBP 34,209 34,346 35,330
HKD 3,277 3,290 3,396
CHF 31,817 31,945 32,844
JPY 173.99 174.69 182.09
AUD 16,602 16,669 17,209
SGD 20,008 20,088 20,633
THB 789 792 827
CAD 18,689 18,764 19,287
NZD 15,203 15,707
KRW 18.08 19.83
Cập nhật: 06/08/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26075 26075 26435
AUD 16653 16753 17318
CAD 18706 18806 19361
CHF 32090 32120 33010
CNY 0 3616.7 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30011 30111 30889
GBP 34403 34453 35567
HKD 0 3330 0
JPY 174.22 175.22 181.78
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15314 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19995 20125 20856
THB 0 755.3 0
TWD 0 885 0
XAU 11900000 11900000 12380000
XBJ 10600000 10600000 12380000
Cập nhật: 06/08/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,080 26,130 26,380
USD20 26,080 26,130 26,380
USD1 26,080 26,130 26,380
AUD 16,713 16,813 17,931
EUR 30,061 30,061 31,392
CAD 18,653 18,753 20,075
SGD 20,074 20,224 20,701
JPY 174.68 176.18 181
GBP 34,499 34,649 35,447
XAU 12,218,000 0 12,382,000
CNY 0 3,501 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/08/2025 10:00