Năm 2020 Agribank trả lại trên 104 tỷ đồng tiền thừa cho khách hàng

19:13 | 22/02/2021

191 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Năm 2020, thực hiện chương trình công tác với chủ đề chính “Tăng cường công tác an toàn kho quỹ, giao dịch tiền mặt, cung ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu về tiền mặt lưu thông và từng bước đổi mới nghệ công tác quản lý tài sản”, hoạt động Tiền tệ - Kho quỹ trong hệ thống Agribank tiếp tục đạt được những kết quả đáng ghi nhận, đảm bảo an toàn tài sản; đóng góp tích cực trong công tác đấu tranh phòng chống tiền giả; trả lại tiền thừa cho khách hàng trên 104 tỷ đồng.

Trong thời gian qua, các chi nhánh trong toàn hệ thống Agribank đã quán triệt và tổ chức triển khai đảm bảo kịp thời theo đúng các quy định, hướng dẫn, chỉ đạo của NHNN và Agribank liên quan đến lĩnh vực Tiền tệ - Kho quỹ. Công tác Tiền tệ - Kho quỹ trong toàn hệ thống đã đạt được những kết quả tốt, đáp ứng kịp thời nhu cầu tiền mặt của khách hàng cả về số lượng và cơ cấu mệnh giá; công tác kiểm đếm, thu chi, đóng gói, giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá được thực hiện đúng quy định, đảm bảo an toàn, đóng góp tích cực trong công tác đấu tranh phòng chống tiền giả và trả lại tiền thừa cho khách hàng.

Tích cực đấu tranh phòng, chống tiền giả

Năm 2020, tiền giả và nạn lưu hành tiền giả đã ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế, đời sống của nhân dân, gây khó khăn trong hoạt động giao dịch tiền mặt của ngành Ngân hàng nói chung và Agribank nói riêng. Với tinh thần trách nhiệm và kinh nghiệm tích lũy từ thực tế của đội ngũ làm công tác kho quỹ, máy móc thiết bị phục vụ cho công tác kiểm đếm tiền được trang bị đầy đủ, công tác tập huấn được chú trọng nên đã giúp cho cán bộ làm công tác thu - chi tiền mặt nắm vững những đặc điểm thông tin phân biệt tiền thật giả khi giao dịch với khách hàng... chỉ tính riêng trong năm 2020, toàn hệ thống Agribank đã thu giữ 1.121 tờ tiền giả với tổng số tiền 333 triệu đồng nộp về Ngân hàng Nhà nước theo đúng quy định.

Trả lại tiền thừa cho khách hàng trên 104 tỷ đồng

Phát huy phẩm chất trung thực, liêm khiết của người cán bộ Ngân hàng, đội ngũ cán bộ thủ kho tiền, thủ quỹ, kiểm ngân, giao dịch viên trong hệ thống Agribank đã tạo được lòng tin trong giao dịch tiền mặt với khách hàng. Trong quá trình thu chi tiền mặt xác định được các trường hợp thừa tiền đã trả lại cho khách hàng. Năm 2020, toàn hệ thống đã trả lại tiền thừa cho khách hàng với 27.071 món/tổng số tiền là 104.274 triệu đồng. Trong đó, trả lại cho khách hàng là cá nhân gồm 26.641 món/số tiền là 101.211 triệu đồng; trả lại cho khách hàng là pháp nhân gồm 430 món/số tiền là 3.064 triệu đồng.

Năm 2020 Agribank trả lại trên 104 tỷ đồng tiền thừa cho khách hàng

Các chi nhánh trả lại cho khách hàng số tiền lớn trong năm 2020 như: Chi nhánh Hải Dương: 2.150 món/tổng số tiền 6.108 triệu đồng; Chi nhánh Đồng Tháp: 1.289 món/tổng số tiền 4.764 triệu đồng; Chi nhánh Khánh Hòa: 999 món/tổng số tiền 2.013 triệu đồng; Chi nhánh Sơn La: 987 món/ tổng số tiền 2.796 triệu đồng; Chi nhánh Nam Nghệ An: 814 món/tổng số tiền 3.277 triệu đồng; Chi nhánh Bến Tre: 800 món/ tổng số tiền 1.738 triệu đồng; Chi nhánh Bình Định: 760 món/tổng số tiền 2.663 triệu đồng; Chi nhánh Đồng Nai: 699 món/ tổng số tiền 2.263 triệu đồng.

Cán bộ trả tiền thừa những món tiền lớn: Bà Võ Hoàng Yến - CN Cần Thơ II: 1.000 triệu đồng; bà Vũ Thị Thanh Huyền - CN Yên Bái: 755.450 triệu đồng; bà Nguyễn Thị Thương Huyền - CN Nam Nghệ An: 600 triệu đồng; bà Nguyễn Thị Anh Thơ - CN Tây Ninh: 600 triệu đồng; bà Nguyễn Thị Ngân Hà - CN Hải Dương: 500 triệu đồng; bà Phạm Thị Hồng Ngân - CN Tây Bình Phước: 500 triệu đồng; bà Phạm Thị Trâm - CN Tân BÌnh: 500 triệu đồng; bà Nguyễn Thị Thanh Tuyền - CN Đồng Tháp: 500 triệu đồng, v.v...

Cán bộ trả nhiều món tiền thừa: bà Nguyễn Thị Kim Cúc - Chi nhánh Bình Thuận: 301 món, số tiền 529 triệu đồng; bà Đoàn Tuyến Lan - CN Hải Dương: 181 món, số tiền 316 triệu đồng; bà Lê Thị Thảo Oanh - Chi nhánh Đồng Nai: 173 món, số tiền 262 triệu đồng; bà Lê Thị Thanh Huyền - CN Bình Dương: 138 món, số tiền 386 triệu đồng; ông Trần Văn Đoàn - CN Bình Định: 137 món, số tiền 309 triệu đồng; bà Nguyễn Thị Thu Trang - CN Đồng Tháp: 124 món, số tiền 386 triệu đồng, v.v...

Việc trả lại tiền thừa cho khách hàng của đội ngũ người lao động làm công tác thủ kho, thủ quỹ, kiểm ngân, giao dịch viên trong hệ thống Agribank đã thể hiện sự thấm nhuần tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, đức tính trung thực, liêm khiết của đội ngũ cán bộ được giáo dục và phát huy cao độ. Qua kinh nghiệm trong công tác và ý thức trách nhiệm, đội ngũ người lao động làm công tác thủ kho, thủ quỹ, kiểm ngân, giao dịch viên đã góp phần tô đậm thêm truyền thống tốt đẹp của ngành, được đông đảo khách hàng trân trọng và khen ngợi, tiếp tục gửi trọn niềm tin với Agribank, một ngân hàng hoạt động theo tôn chỉ “Mang phồn thịnh tới khách hàng”.

Phạm Ngọc Đức

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 09/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 09/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 09/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 04:00