Năm 2022 lạm phát trong tầm kiểm soát

07:29 | 14/01/2022

1,287 lượt xem
|
Ngày 4-1-2021, tại Hội thảo diễn biến thị trường, giá cả ở Việt Nam năm 2021 và dự báo 2022, các chuyên gia kinh tế cho rằng, áp lực tăng cao của lạm phát trong năm 2022 là có thực, nhưng dự báo vẫn trong tầm kiểm soát, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) sẽ thấp hơn so với mục tiêu dưới 4%.
Năm 2022 lạm phát trong tầm kiểm soát

Dự báo CPI bình quân năm 2022 so với năm 2021 sẽ tăng ở mức 2,5%

Tại hội thảo, PGS.TS Nguyễn Bá Minh - Viện trưởng Viện Kinh tế tài chính - cho biết, dự báo CPI bình quân năm 2022 so với năm 2021 sẽ tăng 2,5% (+/- 0,5%, tức chỉ 2-3%), dưới chỉ tiêu Quốc hội đề ra.

Ông Nguyễn Bá Minh cho rằng, với một số mặt hàng thiết yếu, dự báo, giá dầu sẽ ổn định ở mức 65-80 USD/thùng. Bởi, nếu giá dầu tăng mạnh thì Mỹ sẽ tăng nguồn cung dầu đá phiến và chiếm thị phần dầu của các nước OPEC và OPEC+, lúc đó, OPEC và OPEC+ sẽ tăng nguồn cung và giá dầu sẽ giảm. Đối với giá thịt lợn, dự báo năm 2022, nguồn cung lợn hơi khá dồi dào, giá lợn hơi đã giảm mạnh so với tháng 12-2020 và sẽ ổn định ở mức 45-60 nghìn đồng/kg đến cuối năm 2022.

TS Nguyễn Đức Độ cũng đồng tình với quan điểm đó, CPI năm 2022 tiếp tục duy trì ở mức thấp. Bởi mặc dù kinh tế đang phục hồi, nhưng sản lượng sản xuất của năm 2022 sẽ vẫn ở mức dưới tiềm năng. Nếu GDP trong năm 2022 chỉ tăng 6,5% như mục tiêu đặt ra, thậm chí tăng 8-9% như một số dự báo, thì tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình của giai đoạn 2020-2022 chỉ ở mức 4-5%, thấp hơn khá nhiều so với mức 6% của giai đoạn 2011-2020.

Bên cạnh đó, đà tăng của giá xăng dầu cũng như giá của các nguyên vật liệu sẽ chững lại trong năm 2022, khi dịch bệnh được khống chế và các chuỗi cung ứng hàng hóa được bình thường hóa.

Theo TS Nguyễn Đức Độ, tốc độ tăng chỉ số CPI cho đến nay vẫn chưa phá vỡ xu hướng đi ngang kể từ năm 2016. Nếu giả định CPI trong năm 2022 sẽ tăng trung bình 0,24%/tháng, tương đương mức tăng trung bình của giai đoạn 2016-2021, thì lạm phát trung bình trong năm 2022 sẽ vào khoảng 1,8%.

Năm 2022 lạm phát trong tầm kiểm soát

Dự báo một số mặt hàng thiết yếu sẽ ổn định trong năm 2022

Tuy nhiên, các chuyên gia kinh tế cũng cho rằng, việc kiểm soát lạm phát năm 2022 vẫn gặp nhiều khó khăn và không dễ dàng. CPI có thể tăng khá cao và tăng ngay từ đầu năm do kinh tế thế giới đã dần phục hồi, giá cả hàng hóa đang có xu hướng tăng. Khi kinh tế phục hồi trong năm 2022 dưới tác động của các gói hỗ trợ khiến nhu cầu tiêu dùng, đầu tư gia tăng, gây sức ép không nhỏ lên giá cả.

Theo PGS.TS Đinh Trọng Thịnh (Học viện Tài chính), Việt Nam là quốc gia hội nhập sâu rộng và toàn diện với thế giới cho nên khả năng nhập khẩu lạm phát thông qua nhập khẩu nguyên, nhiên, vật liệu đầu vào rất lớn. Hơn nữa, ngân hàng trung ương nhiều nước đã có các động thái giảm mua trái phiếu chính phủ và xem xét nâng lãi suất cơ bản trong năm 2022. Điều này có thể sẽ gây khó khăn cho hoạt động huy động vốn và làm cho tốc độ phục hồi kinh tế chậm lại.

Để có thể giữ CPI tăng dưới 4% như chỉ tiêu của Quốc hội và ổn định thị trường tài chính tiền tệ, tiếp tục hạ thấp tỷ lệ lạm phát, PGS.TS Đinh Trọng Thịnh cho biết, đẩy mạnh phòng, chống dịch Covid-19 với các biến thể mới có thể bùng phát trở lại và phòng ngừa các dịch bệnh khác sẽ là tiền đề tốt cho ổn định sản xuất, ổn định thị trường, bình ổn giá hàng hóa. Ngoài ra, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn, tạo nền tảng cho phục hồi và phát triển bền vững của nền kinh tế.

Tăng trưởng kinh tế quý IV/2021 đã đạt mức 5,22% dù nhiều chuỗi cung ứng chưa hồi phục và nhiều ngành nghề dịch vụ vẫn chưa hoạt động trở lại. “Tăng trưởng kinh tế sẽ là nhân tố hỗ trợ đắc lực cho việc giữ ổn định nền kinh tế, giúp tránh được tâm lý hoài nghi của các doanh nghiệp và dân cư, tránh tình trạng lạm phát do tâm lý”, PGS.TS Đinh Trọng Thịnh nói.

Chuyên gia kinh tế Ngô Trí Long cũng cho rằng, cần điều hành giá xăng dầu linh hoạt, bảo đảm giá xăng dầu trong nước bám sát diễn biến giá xăng dầu thế giới. Song song với đó, cần theo dõi sát diễn biến tình hình thị trường, đặc biệt là trong các thời điểm cuối năm, cận Tết Nguyên đán, để có các biện pháp điều tiết cung cầu phù hợp, tránh tình trạng giá biến động đột biến khi nguồn cung gián đoạn; kiểm tra, giám sát việc kê khai, niêm yết giá và việc bán vé đúng giá niêm yết đối với các đơn vị kinh doanh vận tải, đặc biệt trong thời điểm Tết Nguyên đán.

Đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá, theo ông Ngô Trí Long, phải tiếp tục giữ ổn định giá để kiểm soát lạm phát chung cũng như góp phần hỗ trợ cho doanh nghiệp, người dân. Tuy nhiên, cần chủ động các phương án để có thể điều chỉnh được giá một số hàng hóa, dịch vụ khi điều kiện cho phép.

Đại diện Cục Quản lý giá (Bộ Tài Chính) cho hay, Bộ Tài Chính sẽ tiếp tục triển khai sửa đổi, hoàn thiện thể chế pháp luật về giá, trọng tâm là xây dựng Luật Giá (sửa đổi); theo dõi sát diễn biến kinh tế thế giới, tình hình lạm phát chung; kịp thời ứng phó trong điều hành sản xuất trong nước, cân đối cung cầu và chính sách xuất nhập khẩu phù hợp, kiểm soát lạm phát trong nước ngay từ những tháng đầu năm 2022. Cùng với đó, Bộ Tài chính tiếp tục điều hành chính sách tài khóa chủ động, chặt chẽ, phối hợp với chính sách tiền tệ linh hoạt của Ngân hàng Nhà nước để tạo sự hài hòa, hiệu quả, hợp lý với các chính sách kinh tế vĩ mô chung...

TS Nguyễn Đức Độ: Tốc độ tăng chỉ số CPI cho đến nay vẫn chưa phá vỡ xu hướng đi ngang kể từ năm 2016. Nếu giả định CPI trong năm 2022 sẽ tăng trung bình 0,24%/tháng, tương đương mức tăng trung bình của giai đoạn 2016-2021, thì lạm phát trung bình trong năm 2022 sẽ vào khoảng 1,8%.

Phương Nam

Chuyên gia Fulbright phân tích cơ hội để kinh tế Việt Nam không lỡ nhịpChuyên gia Fulbright phân tích cơ hội để kinh tế Việt Nam không lỡ nhịp
Các nước châu Á đang đối mặt với 3 rủi ro lớn trong năm 2022Các nước châu Á đang đối mặt với 3 rủi ro lớn trong năm 2022
Khi Khi "tiền rẻ" dần biến mất và thế giới đối mặt nguy cơ mới, có cần sợ hãi?
Hoàn thành ở mức cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong bối cảnh Hoàn thành ở mức cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong bối cảnh "khó khăn chồng chất khó khăn"
Lạm phát năm 2022 được dự báo ở mức 2-3%Lạm phát năm 2022 được dự báo ở mức 2-3%
Quan chức Trung Quốc hé lộ khó khăn Quan chức Trung Quốc hé lộ khó khăn "chưa từng có" của nước này năm 2022

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,700 152,500
Hà Nội - PNJ 149,700 152,500
Đà Nẵng - PNJ 149,700 152,500
Miền Tây - PNJ 149,700 152,500
Tây Nguyên - PNJ 149,700 152,500
Đông Nam Bộ - PNJ 149,700 152,500
Cập nhật: 22/10/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội ▼15150K ▼15250K
Miếng SJC Nghệ An ▼15150K ▼15250K
Miếng SJC Thái Bình ▼15150K ▼15250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▼350K 14,900 ▼350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▼350K 14,900 ▼350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▼350K 14,900 ▼350K
NL 99.99 14,300 ▼550K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,300 ▼550K
Trang sức 99.9 14,290 ▼550K 14,890 ▼350K
Trang sức 99.99 14,300 ▼550K 14,900 ▼350K
Cập nhật: 22/10/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 15,252
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 15,253
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,496 1,518
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,496 1,519
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,478 1,508
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,807 149,307
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,761 113,261
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,204 102,704
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,647 92,147
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,575 88,075
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 5,554 6,304
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Cập nhật: 22/10/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16583 16851 17425
CAD 18268 18544 19157
CHF 32499 32883 33515
CNY 0 3470 3830
EUR 29962 30235 31260
GBP 34473 34865 35795
HKD 0 3260 3462
JPY 166 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14814 15400
SGD 19768 20049 20569
THB 717 781 834
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26353
Cập nhật: 22/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,153 26,153 26,353
USD(1-2-5) 25,107 - -
USD(10-20) 25,107 - -
EUR 30,253 30,277 31,399
JPY 171.13 171.44 178.49
GBP 34,894 34,988 35,777
AUD 16,877 16,938 17,362
CAD 18,455 18,514 19,025
CHF 32,977 33,080 33,730
SGD 19,970 20,032 20,636
CNY - 3,655 3,749
HKD 3,343 3,353 3,433
KRW 17.1 17.83 19.13
THB 772.57 782.11 831.07
NZD 14,794 14,931 15,269
SEK - 2,753 2,835
DKK - 4,047 4,160
NOK - 2,579 2,655
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,846.8 - 6,552.97
TWD 778.97 - 937.18
SAR - 6,929.24 7,247.93
KWD - 84,096 88,859
Cập nhật: 22/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,172 26,173 26,353
EUR 30,092 30,213 31,295
GBP 34,705 34,844 35,781
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,665 32,796 33,687
JPY 171.08 171.77 178.67
AUD 16,838 16,906 17,428
SGD 20,020 20,100 20,615
THB 788 791 825
CAD 18,431 18,505 19,012
NZD 14,894 15,372
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 22/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26353
AUD 16748 16848 17456
CAD 18459 18559 19161
CHF 32707 32737 33628
CNY 0 3664.7 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30138 30168 31193
GBP 34742 34792 35905
HKD 0 3390 0
JPY 170.37 170.87 177.91
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14932 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19924 20054 20782
THB 0 748.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15100000 15100000 15250000
SBJ 14000000 14000000 15250000
Cập nhật: 22/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,160 26,210 26,353
USD20 26,160 26,210 26,353
USD1 23,845 26,210 26,353
AUD 16,857 16,957 18,080
EUR 30,374 30,374 31,750
CAD 18,360 18,460 19,777
SGD 20,057 20,207 21,140
JPY 171.81 173.31 177.96
GBP 34,895 35,045 35,843
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/10/2025 09:00