Năm 2022 lạm phát trong tầm kiểm soát

07:29 | 14/01/2022

1,285 lượt xem
|
Ngày 4-1-2021, tại Hội thảo diễn biến thị trường, giá cả ở Việt Nam năm 2021 và dự báo 2022, các chuyên gia kinh tế cho rằng, áp lực tăng cao của lạm phát trong năm 2022 là có thực, nhưng dự báo vẫn trong tầm kiểm soát, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) sẽ thấp hơn so với mục tiêu dưới 4%.
Năm 2022 lạm phát trong tầm kiểm soát

Dự báo CPI bình quân năm 2022 so với năm 2021 sẽ tăng ở mức 2,5%

Tại hội thảo, PGS.TS Nguyễn Bá Minh - Viện trưởng Viện Kinh tế tài chính - cho biết, dự báo CPI bình quân năm 2022 so với năm 2021 sẽ tăng 2,5% (+/- 0,5%, tức chỉ 2-3%), dưới chỉ tiêu Quốc hội đề ra.

Ông Nguyễn Bá Minh cho rằng, với một số mặt hàng thiết yếu, dự báo, giá dầu sẽ ổn định ở mức 65-80 USD/thùng. Bởi, nếu giá dầu tăng mạnh thì Mỹ sẽ tăng nguồn cung dầu đá phiến và chiếm thị phần dầu của các nước OPEC và OPEC+, lúc đó, OPEC và OPEC+ sẽ tăng nguồn cung và giá dầu sẽ giảm. Đối với giá thịt lợn, dự báo năm 2022, nguồn cung lợn hơi khá dồi dào, giá lợn hơi đã giảm mạnh so với tháng 12-2020 và sẽ ổn định ở mức 45-60 nghìn đồng/kg đến cuối năm 2022.

TS Nguyễn Đức Độ cũng đồng tình với quan điểm đó, CPI năm 2022 tiếp tục duy trì ở mức thấp. Bởi mặc dù kinh tế đang phục hồi, nhưng sản lượng sản xuất của năm 2022 sẽ vẫn ở mức dưới tiềm năng. Nếu GDP trong năm 2022 chỉ tăng 6,5% như mục tiêu đặt ra, thậm chí tăng 8-9% như một số dự báo, thì tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình của giai đoạn 2020-2022 chỉ ở mức 4-5%, thấp hơn khá nhiều so với mức 6% của giai đoạn 2011-2020.

Bên cạnh đó, đà tăng của giá xăng dầu cũng như giá của các nguyên vật liệu sẽ chững lại trong năm 2022, khi dịch bệnh được khống chế và các chuỗi cung ứng hàng hóa được bình thường hóa.

Theo TS Nguyễn Đức Độ, tốc độ tăng chỉ số CPI cho đến nay vẫn chưa phá vỡ xu hướng đi ngang kể từ năm 2016. Nếu giả định CPI trong năm 2022 sẽ tăng trung bình 0,24%/tháng, tương đương mức tăng trung bình của giai đoạn 2016-2021, thì lạm phát trung bình trong năm 2022 sẽ vào khoảng 1,8%.

Năm 2022 lạm phát trong tầm kiểm soát

Dự báo một số mặt hàng thiết yếu sẽ ổn định trong năm 2022

Tuy nhiên, các chuyên gia kinh tế cũng cho rằng, việc kiểm soát lạm phát năm 2022 vẫn gặp nhiều khó khăn và không dễ dàng. CPI có thể tăng khá cao và tăng ngay từ đầu năm do kinh tế thế giới đã dần phục hồi, giá cả hàng hóa đang có xu hướng tăng. Khi kinh tế phục hồi trong năm 2022 dưới tác động của các gói hỗ trợ khiến nhu cầu tiêu dùng, đầu tư gia tăng, gây sức ép không nhỏ lên giá cả.

Theo PGS.TS Đinh Trọng Thịnh (Học viện Tài chính), Việt Nam là quốc gia hội nhập sâu rộng và toàn diện với thế giới cho nên khả năng nhập khẩu lạm phát thông qua nhập khẩu nguyên, nhiên, vật liệu đầu vào rất lớn. Hơn nữa, ngân hàng trung ương nhiều nước đã có các động thái giảm mua trái phiếu chính phủ và xem xét nâng lãi suất cơ bản trong năm 2022. Điều này có thể sẽ gây khó khăn cho hoạt động huy động vốn và làm cho tốc độ phục hồi kinh tế chậm lại.

Để có thể giữ CPI tăng dưới 4% như chỉ tiêu của Quốc hội và ổn định thị trường tài chính tiền tệ, tiếp tục hạ thấp tỷ lệ lạm phát, PGS.TS Đinh Trọng Thịnh cho biết, đẩy mạnh phòng, chống dịch Covid-19 với các biến thể mới có thể bùng phát trở lại và phòng ngừa các dịch bệnh khác sẽ là tiền đề tốt cho ổn định sản xuất, ổn định thị trường, bình ổn giá hàng hóa. Ngoài ra, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn, tạo nền tảng cho phục hồi và phát triển bền vững của nền kinh tế.

Tăng trưởng kinh tế quý IV/2021 đã đạt mức 5,22% dù nhiều chuỗi cung ứng chưa hồi phục và nhiều ngành nghề dịch vụ vẫn chưa hoạt động trở lại. “Tăng trưởng kinh tế sẽ là nhân tố hỗ trợ đắc lực cho việc giữ ổn định nền kinh tế, giúp tránh được tâm lý hoài nghi của các doanh nghiệp và dân cư, tránh tình trạng lạm phát do tâm lý”, PGS.TS Đinh Trọng Thịnh nói.

Chuyên gia kinh tế Ngô Trí Long cũng cho rằng, cần điều hành giá xăng dầu linh hoạt, bảo đảm giá xăng dầu trong nước bám sát diễn biến giá xăng dầu thế giới. Song song với đó, cần theo dõi sát diễn biến tình hình thị trường, đặc biệt là trong các thời điểm cuối năm, cận Tết Nguyên đán, để có các biện pháp điều tiết cung cầu phù hợp, tránh tình trạng giá biến động đột biến khi nguồn cung gián đoạn; kiểm tra, giám sát việc kê khai, niêm yết giá và việc bán vé đúng giá niêm yết đối với các đơn vị kinh doanh vận tải, đặc biệt trong thời điểm Tết Nguyên đán.

Đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá, theo ông Ngô Trí Long, phải tiếp tục giữ ổn định giá để kiểm soát lạm phát chung cũng như góp phần hỗ trợ cho doanh nghiệp, người dân. Tuy nhiên, cần chủ động các phương án để có thể điều chỉnh được giá một số hàng hóa, dịch vụ khi điều kiện cho phép.

Đại diện Cục Quản lý giá (Bộ Tài Chính) cho hay, Bộ Tài Chính sẽ tiếp tục triển khai sửa đổi, hoàn thiện thể chế pháp luật về giá, trọng tâm là xây dựng Luật Giá (sửa đổi); theo dõi sát diễn biến kinh tế thế giới, tình hình lạm phát chung; kịp thời ứng phó trong điều hành sản xuất trong nước, cân đối cung cầu và chính sách xuất nhập khẩu phù hợp, kiểm soát lạm phát trong nước ngay từ những tháng đầu năm 2022. Cùng với đó, Bộ Tài chính tiếp tục điều hành chính sách tài khóa chủ động, chặt chẽ, phối hợp với chính sách tiền tệ linh hoạt của Ngân hàng Nhà nước để tạo sự hài hòa, hiệu quả, hợp lý với các chính sách kinh tế vĩ mô chung...

TS Nguyễn Đức Độ: Tốc độ tăng chỉ số CPI cho đến nay vẫn chưa phá vỡ xu hướng đi ngang kể từ năm 2016. Nếu giả định CPI trong năm 2022 sẽ tăng trung bình 0,24%/tháng, tương đương mức tăng trung bình của giai đoạn 2016-2021, thì lạm phát trung bình trong năm 2022 sẽ vào khoảng 1,8%.

Phương Nam

Chuyên gia Fulbright phân tích cơ hội để kinh tế Việt Nam không lỡ nhịpChuyên gia Fulbright phân tích cơ hội để kinh tế Việt Nam không lỡ nhịp
Các nước châu Á đang đối mặt với 3 rủi ro lớn trong năm 2022Các nước châu Á đang đối mặt với 3 rủi ro lớn trong năm 2022
Khi Khi "tiền rẻ" dần biến mất và thế giới đối mặt nguy cơ mới, có cần sợ hãi?
Hoàn thành ở mức cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong bối cảnh Hoàn thành ở mức cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong bối cảnh "khó khăn chồng chất khó khăn"
Lạm phát năm 2022 được dự báo ở mức 2-3%Lạm phát năm 2022 được dự báo ở mức 2-3%
Quan chức Trung Quốc hé lộ khó khăn Quan chức Trung Quốc hé lộ khó khăn "chưa từng có" của nước này năm 2022

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 123,700 ▲200K 124,700 ▲200K
AVPL/SJC HCM 123,700 ▲200K 124,700 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 123,700 ▲200K 124,700 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,960 ▲30K 11,060 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,950 ▲30K 11,050 ▲30K
Cập nhật: 18/08/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 116,800 ▲200K 119,800 ▲300K
Hà Nội - PNJ 116,800 ▲200K 119,800 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 116,800 ▲200K 119,800 ▲300K
Miền Tây - PNJ 116,800 ▲200K 119,800 ▲300K
Tây Nguyên - PNJ 116,800 ▲200K 119,800 ▲300K
Đông Nam Bộ - PNJ 116,800 ▲200K 119,800 ▲300K
Cập nhật: 18/08/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,440 ▲20K 11,890 ▲20K
Trang sức 99.9 11,430 ▲20K 11,880 ▲20K
NL 99.99 10,840 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 12,370 ▲20K 12,470 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 12,370 ▲20K 12,470 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 12,370 ▲20K 12,470 ▲20K
Cập nhật: 18/08/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲2K 1,247 ▲2K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,237 ▲2K 12,472 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,237 ▲2K 12,473 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,168 ▲2K 1,193 ▲2K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,168 ▲2K 1,194 ▲2K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,166 ▲2K 1,184 ▲2K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 112,728 ▲101475K 117,228 ▲105525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,759 ▲150K 88,959 ▲150K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 7,347 ▼65987K 8,067 ▼72467K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,181 ▲122K 72,381 ▲122K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 61,984 ▲117K 69,184 ▲117K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,328 ▲84K 49,528 ▲84K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲2K 1,247 ▲2K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲2K 1,247 ▲2K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲2K 1,247 ▲2K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲2K 1,247 ▲2K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲2K 1,247 ▲2K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲2K 1,247 ▲2K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲2K 1,247 ▲2K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲2K 1,247 ▲2K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲2K 1,247 ▲2K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲2K 1,247 ▲2K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,237 ▲2K 1,247 ▲2K
Cập nhật: 18/08/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16590 16858 17431
CAD 18501 18778 19392
CHF 31932 32313 32964
CNY 0 3570 3690
EUR 30114 30387 31412
GBP 34804 35197 36139
HKD 0 3227 3429
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15271 15861
SGD 19950 20232 20748
THB 726 789 842
USD (1,2) 26021 0 0
USD (5,10,20) 26062 0 0
USD (50,100) 26091 26125 26465
Cập nhật: 18/08/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,090 26,090 26,450
USD(1-2-5) 25,047 - -
USD(10-20) 25,047 - -
EUR 30,298 30,322 31,543
JPY 174.91 175.23 182.64
GBP 35,164 35,259 36,143
AUD 16,838 16,899 17,372
CAD 18,712 18,772 19,310
CHF 32,182 32,282 33,087
SGD 20,091 20,153 20,828
CNY - 3,609 3,707
HKD 3,295 3,305 3,405
KRW 17.49 18.24 19.69
THB 771.46 780.99 835.49
NZD 15,249 15,391 15,836
SEK - 2,703 2,796
DKK - 4,049 4,188
NOK - 2,533 2,621
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,822.63 - 6,572.14
TWD 790.26 - 956.61
SAR - 6,883.86 7,244.61
KWD - 83,726 89,011
Cập nhật: 18/08/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,085 26,095 26,435
EUR 30,127 30,248 31,377
GBP 34,966 35,106 36,100
HKD 3,289 3,302 3,408
CHF 31,981 32,109 33,015
JPY 174.12 174.82 182.22
AUD 16,777 16,844 17,386
SGD 20,120 20,201 20,750
THB 787 790 825
CAD 18,690 18,765 19,287
NZD 15,332 15,839
KRW 18.16 19.92
Cập nhật: 18/08/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26101 26101 26461
AUD 16775 16875 17443
CAD 18685 18785 19340
CHF 32191 32221 33111
CNY 0 3624.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30404 30504 31277
GBP 35121 35171 36292
HKD 0 3330 0
JPY 174.81 175.81 182.36
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15390 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20114 20244 20965
THB 0 754.9 0
TWD 0 885 0
XAU 12200000 12200000 12590000
XBJ 10600000 10600000 12590000
Cập nhật: 18/08/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,095 26,145 26,395
USD20 26,095 26,145 26,395
USD1 26,095 26,145 26,395
AUD 16,809 16,909 18,027
EUR 30,420 30,420 31,746
CAD 18,620 18,720 20,036
SGD 20,165 20,315 20,794
JPY 175.09 176.59 181.28
GBP 35,192 35,342 36,132
XAU 12,368,000 0 12,472,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/08/2025 10:00