Nạn nhân mới của cuộc khủng hoảng thiếu điện ở Trung Quốc

07:43 | 01/11/2021

1,471 lượt xem
|
Ngành công nghiệp nuôi cấy kim cương (lab-grown diamond) hay kim cương nhân tạo là nạn nhân mới nhất của cuộc khủng hoảng năng lượng ở Trung Quốc.

Nếu tình hình trở nên tồi tệ hơn, người tiêu dùng có thể phải chi nhiều tiền hơn cho món quà đặc biệt này trong mùa Giáng sinh năm nay.

Nạn nhân mới của cuộc khủng hoảng thiếu điện ở Trung Quốc - 1
Ngành công nghiệp nuôi cấy kim cương đang cảm nhận rõ những tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng ở Trung Quốc (Ảnh: Getty).

Nói với Bloomberg, ông Liu Houxiang - chuyên gia tư vấn tại Trung tâm Kiểm định Đá quý Quốc gia Trung Quốc - cho biết sản lượng kim cương nuôi cấy đã giảm khoảng 10% đến 15% trong tháng qua.

Mỗi năm, khoảng 7 triệu carat kim cương tổng hợp chất lượng cao được sản xuất trên toàn cầu, trong đó 3 triệu carat đến từ Trung Quốc.

Với giá cả phải chăng và ổn định hơn so với các loại kim cương được khai thác tự nhiên, kim cương nuôi trồng trong phòng thí nghiệm đang ngày càng phổ biến. Những viên kim cương này được sản xuất bằng cách sử dụng nhiệt độ và áp suất cực cao giống như quá trình hình thành một viên kim cương trong tự nhiên.

Kim cương nhân tạo không phải là sản phẩm duy nhất chịu ảnh hưởng của tình trạng thiếu điện ở Trung Quốc thời gian qua. Hàng loạt nhà máy trong nhiều lĩnh vực của nước này đã phải giảm công suất hoặc thậm chí phải đóng cửa vào đầu tháng 9 để tiết kiệm điện. Các nhà sản xuất kim loại, nhà máy may mặc đến cả trang trại nuôi cừu và các nhà cung cấp của Apple cũng đều bị ảnh hưởng.

Theo ông Liu, khi cuộc khủng hoảng năng lượng tiếp diễn, một số nhà sản xuất kim cương tổng hợp đã công bố kế hoạch tăng giá sản phẩm song chưa có chi tiết cụ thể. Hiện mức giá của các sản phẩm kim cương này vẫn đang được giữ nguyên.

Tuy nhiên, ông cho rằng các chính sách hạn chế cung ứng điện của chính phủ Trung Quốc vẫn chưa có gì chắc chắn trong tương lai.

Theo Dân trí

Từ thiếu bỗng thừa, lãng phí nhưng giá điện lại không giảmTừ thiếu bỗng thừa, lãng phí nhưng giá điện lại không giảm
Khủng hoảng điện năng ở Trung Quốc đe dọa chuỗi cung ứng toàn cầuKhủng hoảng điện năng ở Trung Quốc đe dọa chuỗi cung ứng toàn cầu
Bộ Công Thương triển khai giải pháp phòng ngừa thiếu điệnBộ Công Thương triển khai giải pháp phòng ngừa thiếu điện
Khủng hoảng năng lượng có thể lan rộng sang nhiều nước ở Châu ÂuKhủng hoảng năng lượng có thể lan rộng sang nhiều nước ở Châu Âu
Trung Quốc gặp khủng hoảng thiếu điện: Ngành nào của Việt Nam hưởng lợi?Trung Quốc gặp khủng hoảng thiếu điện: Ngành nào của Việt Nam hưởng lợi?
Khủng hoảng năng lượng thế giới: Bài học nào cho Việt Nam?Khủng hoảng năng lượng thế giới: Bài học nào cho Việt Nam?

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,800 ▲100K 15,100
Trang sức 99.9 14,790 ▲100K 15,090
NL 99.99 14,800 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,800 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,900 ▲100K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,900 ▲100K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,900 ▲100K 15,100
Miếng SJC Thái Bình 15,000 ▲50K 15,100
Miếng SJC Nghệ An 15,000 ▲50K 15,100
Miếng SJC Hà Nội 15,000 ▲50K 15,100
Cập nhật: 20/10/2025 09:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 20/10/2025 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16621 16890 17462
CAD 18274 18550 19165
CHF 32555 32939 33585
CNY 0 3470 3830
EUR 30093 30367 31392
GBP 34585 34977 35911
HKD 0 3261 3462
JPY 167 171 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14807 15396
SGD 19804 20086 20610
THB 720 784 837
USD (1,2) 26078 0 0
USD (5,10,20) 26119 0 0
USD (50,100) 26147 26167 26356
Cập nhật: 20/10/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,146 26,146 26,356
USD(1-2-5) 25,101 - -
USD(10-20) 25,101 - -
EUR 30,334 30,358 31,498
JPY 171.23 171.54 178.63
GBP 35,000 35,095 35,908
AUD 16,911 16,972 17,409
CAD 18,510 18,569 19,090
CHF 32,901 33,003 33,678
SGD 19,969 20,031 20,650
CNY - 3,650 3,746
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 768.57 778.06 827.58
NZD 14,836 14,974 15,319
SEK - 2,758 2,837
DKK - 4,058 4,173
NOK - 2,584 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.02 - 6,553.47
TWD 778.09 - 936.48
SAR - 6,927.13 7,248.48
KWD - 84,043 88,866
Cập nhật: 20/10/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16800 16900 17503
CAD 18450 18550 19151
CHF 32786 32816 33703
CNY 0 3660.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30268 30298 31323
GBP 34880 34930 36033
HKD 0 3390 0
JPY 170.8 171.3 178.31
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14914 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19950 20080 20814
THB 0 748.3 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15000000 15000000 15100000
SBJ 13000000 13000000 15100000
Cập nhật: 20/10/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,827 16,927 18,065
EUR 30,377 30,377 31,743
CAD 18,373 18,473 19,814
SGD 20,008 20,158 21,101
JPY 170.96 172.46 177.31
GBP 34,928 35,078 35,908
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,531 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 09:45