Nâng mức giảm trừ gia cảnh - Giảm “gánh nặng” cho người nộp thuế

07:58 | 25/06/2023

304 lượt xem
|
Trong khi chờ sở đổi những bất cập của Luật Thuế thu nhập cá nhân, nhiều ý kiến cho rằng, cần cấp thiết nâng mức giảm trừ gia cảnh để giảm “gánh nặng” cho người nộp thuế hiện nay…

Nghị định số 24/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2023, theo đó, mức lương cơ sở tăng lên 1,8 triệu đồng/tháng. Đây là mức tăng cao nhất trong 12 lần điều chỉnh từ trước tới nay, tương đương tăng 20,8%.

Tăng lương là điều đáng mừng, nhưng nhiều người cũng không khỏi băn khoăn bởi như đã thành quy luật, mỗi lần tăng lương giá các mặt hàng tiêu dùng và lạm phát sẽ tăng theo, đặc biệt khi những bất cập của thuế thu nhập cá nhân chưa được giải quyết, thì kèm với việc tăng lương, “gánh nặng” cho người nộp thuế cũng dần cao hơn.

Nâng mức giảm trừ gia cảnh - Giảm “gánh nặng” cho người nộp thuế
Vẫn còn đó không ít băn khoăn khi lương cơ sở chính thức tăng từ 01/7 - Ảnh minh họa

Thực tế, tại Báo cáo thẩm tra đánh giá bổ sung kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2022; tình hình thực hiện những tháng đầu năm 2023 được trình bày tại Quốc hội ngày 22/5, Ủy ban Kinh tế của Quốc hội dự báo, từ nay đến cuối năm 2023, khó khăn, thách thức sẽ nhiều hơn thời cơ, thuận lợi. Để đạt mức cao nhất các chỉ tiêu kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ cần tiếp tục triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu theo Kết luận của Trung ương về kinh tế - xã hội năm 2023, các kết luận của Bộ Chính trị và Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, đồng thời lưu ý một số nội dung.

Một trong những nội dung cần lưu ý là theo dõi sát diễn biến tình hình kinh tế trong nước và trên thế giới để có giải pháp chính sách kịp thời. Trong đó, cần nghiên cứu phương án điều chỉnh tăng mức giảm trừ gia cảnh đối với thuế thu nhập cá nhân. Đây cũng là nội dung đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội đề xuất tại Phiên họp thứ 23 diễn ra đầu tháng 5/2023.

Chưa bao giờ, những bất cập liên quan đến thuế thu nhập cá nhân lại “nóng” như hiện nay, nhất là khi đây là vấn đề đã được đề cập và nhận diện từ năm 2017 nhưng đến nay “vẫn đâu hoàn đấy”. Đáng nói, “nóng” là như vậy nhưng Dự án Luật Thuế thu nhập cá nhân (sửa đổi) dự kiến được trình Quốc hội cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 10 (tháng 10/2025) và thông qua tại kỳ họp tháng 5/2026.

Trước thực tế đã nêu, nhiều ý kiến cho rằng, trong lúc chưa sửa được Luật Thuế thu nhập cá nhân, Ủy ban Thường vụ Quốc hội cần có nghị quyết về việc nâng mức giảm trừ gia cảnh để khoan thư sức dân, giảm bớt gánh nặng cho người nộp thuế...

Nâng mức giảm trừ gia cảnh - Giảm “gánh nặng” cho người nộp thuế
Nhiều ý kiến cho rằng, để giảm "gánh nặng" cho người nộp thuế, trong khi chờ sửa luật, cần tăng mức giảm trừ gia cảnh - Ảnh minh họa

Thông tin với báo chí, PGS.TS. Ngô Trí Long - nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu thị trường giá cả, Bộ Tài chính cho rằng, nâng mức giảm trừ gia cảnh ở thời điểm hiện nay là cần thiết để góp phần giảm gánh nặng cho người dân, góp phần kích cầu tiêu dùng và thể hiện rõ chủ trương “khoan thư sức dân”.

Theo ông Long, từ năm 2020, mức giảm trừ gia cảnh tăng lên 11 triệu đồng/tháng cho người nộp thuế và 4,4 triệu đồng/tháng với mỗi người phụ thuộc, đây là mức tăng rất ít ỏi sau 7 năm duy trì mức 9 triệu và 3,6 triệu đồng. Đến nay, mức giảm trừ gia cảnh này rất lạc hậu so với mức sống của người dân, đặc biệt người dân ở các thành phố lớn.

“Giả sử một người mẹ nuôi 1 con và có thu nhập 20 triệu đồng/tháng sống ở Hà Nội sẽ rất chật vật. Trong trường hợp phải đi thuê nhà, mức thu nhập 20 triệu đồng/tháng đòi hỏi phải chi tiêu hết sức chắt chiu, chấp nhận cuộc sống rất thiếu tiện nghi như: thuê nhà giá rẻ, con chỉ học ở trường không học ngoại khóa, thậm chí không dám đau ốm… mà vẫn phải trích một phần thu nhập để đóng thuế là rất cơ cực và chưa thỏa đáng. Do đó, cần tính toán thực chất chi phí cuộc sống của người dân đã thay đổi như thế nào trong thời gian qua và hiện ở mức nào để có con số tính toán mức giảm trừ gia cảnh hợp lý”, ông Long nhấn mạnh.

Đồng quan điểm đã nêu, TS Nguyễn Hữu Huân - Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh (UEH) cũng nhận định, ở những đô thị lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng… chi phí sinh hoạt của người dân cao nên mức tính thuế thu nhập cá nhân như hiện nay và mức giảm trừ gia cảnh không còn phù hợp. Nếu thuế không phù hợp, người đóng thuế sẽ thấy khó khăn từ đó không kích thích được việc sáng tạo, thậm chí không có động lực làm việc.

Còn theo Luật sư Trần Xoa - Giám đốc Công ty luật Minh Đăng Quang, những bất cập về mức giảm trừ gia cảnh thấp đã được đề cập nhiều năm nay nhưng chưa thấy sửa đổi một cách căn bản. Nếu dựa vào chỉ số CPI tăng 20% mới điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh tính thuế thu nhập cá nhân thì phải chờ đến nhiều năm nữa mới có thể điều chỉnh được mức này. Đó là chưa kể khi vừa ban hành sẽ lại không còn phù hợp với thực tế như đã từng xảy ra.

“Mỗi năm Chính phủ điều chỉnh tăng lương tối thiểu vùng, thu nhập của người nộp thuế vì vậy cũng được điều chỉnh tăng lên. Vậy tại sao cơ quan chức năng không dựa vào mức này để quy định mức giảm trừ gia cảnh tính thuế cho linh hoạt với tình hình thực tế. Mức giảm trừ gia cảnh có thể bằng 5 tháng lương tối thiểu vùng, khi mức lương tối thiểu vùng điều chỉnh thì mức giảm trừ gia cảnh cũng tăng theo”, ông Xoa đề xuất.

Đồng thời, vị chuyên gia này cũng cho rằng, Luật Thuế thu nhập cá nhân hiện nay còn nhiều quy định bất cập cần chỉnh sửa, chẳng hạn cần tăng mức thu nhập tính thuế đối với thu nhập vãng lai từ 2 triệu đồng lên 5 triệu đồng trước khi trừ thuế 10%; quy định lại mức thu nhập xác định người phụ thuộc lên cao hơn 1 triệu đồng/tháng như hiện nay; đối với cá nhân kinh doanh, doanh thu năm trên 100 triệu đồng, chứ không thể bán 6 tô phở đã phải đóng thuế như hiện nay,…

Theo DĐDN

Miễn tiền chậm nộp thuế cho doanh nghiệp bị lỗ - Giải pháp cần thiết

Miễn tiền chậm nộp thuế cho doanh nghiệp bị lỗ - Giải pháp cần thiết

Trước các khó khăn, thách thức đối với nền kinh tế và hoạt động của doanh nghiệp, nhiều ý kiến cho rằng, đề xuất miễn tiền chậm nộp thuế cho doanh nghiệp bị lỗ là giải pháp cần thiết…

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,600 ▼100K 124,000 ▼100K
AVPL/SJC HCM 122,600 ▼100K 124,000 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 122,600 ▼100K 124,000 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 11,090
Cập nhật: 08/08/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 120,000
Hà Nội - PNJ 117,500 120,000
Đà Nẵng - PNJ 117,500 120,000
Miền Tây - PNJ 117,500 120,000
Tây Nguyên - PNJ 117,500 120,000
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 120,000
Cập nhật: 08/08/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,500 ▲20K 11,950 ▲20K
Trang sức 99.9 11,490 ▲20K 11,940 ▲20K
NL 99.99 10,850 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,710 ▲20K 12,010 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,710 ▲20K 12,010 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,710 ▲20K 12,010 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 12,260 ▲20K 12,400 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 12,260 ▲20K 12,400 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 12,260 ▲20K 12,400 ▲20K
Cập nhật: 08/08/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,226 ▲2K 12,402 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,226 ▲2K 12,403 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,168 1,193
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,168 1,194
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,167 1,187
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 113,025 117,525
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,984 89,184
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,674 80,874
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,364 72,564
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,159 69,359
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,453 49,653
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Cập nhật: 08/08/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16566 16835 17413
CAD 18543 18820 19433
CHF 31839 32220 32870
CNY 0 3570 3690
EUR 29933 30206 31231
GBP 34430 34822 35758
HKD 0 3209 3411
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15322 15910
SGD 19878 20160 20682
THB 726 789 842
USD (1,2) 25950 0 0
USD (5,10,20) 25990 0 0
USD (50,100) 26019 26053 26393
Cập nhật: 08/08/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,030 26,030 26,390
USD(1-2-5) 24,989 - -
USD(10-20) 24,989 - -
GBP 34,801 34,895 35,766
HKD 3,280 3,290 3,389
CHF 32,096 32,196 33,004
JPY 174.81 175.13 182.5
THB 773.74 783.29 837.98
AUD 16,810 16,871 17,343
CAD 18,752 18,812 19,355
SGD 20,036 20,098 20,774
SEK - 2,694 2,788
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,028 4,167
NOK - 2,521 2,609
CNY - 3,601 3,699
RUB - - -
NZD 15,284 15,426 15,875
KRW 17.49 18.24 19.69
EUR 30,140 30,164 31,375
TWD 793.89 - 961.04
MYR 5,791.39 - 6,532.41
SAR - 6,867.11 7,227.41
KWD - 83,452 88,780
XAU - - -
Cập nhật: 08/08/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,030 26,030 26,370
EUR 29,960 30,080 31,206
GBP 34,592 34,731 35,719
HKD 3,273 3,286 3,391
CHF 31,893 32,021 32,925
JPY 173.94 174.64 182.06
AUD 16,742 16,809 17,350
SGD 20,063 20,144 20,692
THB 789 792 828
CAD 18,727 18,802 19,327
NZD 15,362 15,868
KRW 18.15 19.92
Cập nhật: 08/08/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26022 26022 26382
AUD 16713 16813 17381
CAD 18707 18807 19364
CHF 32048 32078 32968
CNY 0 3612 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30188 30288 31066
GBP 34702 34752 35855
HKD 0 3330 0
JPY 174.32 175.32 181.83
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15403 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20020 20150 20878
THB 0 754.7 0
TWD 0 885 0
XAU 12000000 12000000 12450000
XBJ 10600000 10600000 12450000
Cập nhật: 08/08/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,030 26,080 26,330
USD20 26,030 26,080 26,330
USD1 26,030 26,080 26,330
AUD 16,764 16,864 17,982
EUR 30,241 30,241 31,564
CAD 18,660 18,760 20,072
SGD 20,099 20,249 20,720
JPY 174.84 176.34 180.96
GBP 34,797 34,947 35,730
XAU 12,258,000 0 12,402,000
CNY 0 3,496 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/08/2025 10:00