Nga cắt một nửa lượng khí đốt sang Đức qua Dòng chảy phương Bắc 1

08:26 | 26/07/2022

469 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nga cắt lượng khí đốt hiện tại chảy sang Đức qua đường ống Dòng chảy phương Bắc 1 xuống một nửa, trong lúc châu Âu đang cấp tập tìm cách lấp đầy kho dự trữ cho mùa đông.
Nga cắt một nửa lượng khí đốt sang Đức qua Dòng chảy phương Bắc 1 - 1
Các đường ống dẫn khí thuộc dự án Dòng chảy Phương Bắc 1 ở Lubmin, Đức (Ảnh: Reuters)

Hãng tin DW dẫn thông báo ngày 25/7 của tập đoàn năng lượng Nga Gazprom đưa tin, công ty này sẽ ngắt lượng khí đốt chảy sang Đức qua Dòng chảy phương Bắc 1 xuống còn 33 triệu m3/ngày, bắt đầu từ ngày 27/7.

Điều đó có nghĩa là lượng khí đốt chảy từ Nga sang Đức sẽ chỉ còn 20% công suất của đường ống. Trong khi đó, lượng khí đốt Nga cấp cho Đức qua Dòng chảy phương Bắc 1 hiện chỉ ở mốc 40% công suất.

Lý do Gazprom đưa ra là họ buộc phải dừng hoạt động của một tua-bin vì "lỗi kỹ thuật liên quan tới động cơ".

Dòng chảy phương Bắc 1 bắt đầu từ Saint Petersburg, Nga dẫn khí đốt tới một trạm gần Greifswald, Đức thông qua biển Baltic.

Công suất tối đa của Dòng chảy phương Bắc 1 là 160 triệu m3/ngày. Trước đó, Gazprom đã cắt 60% lượng khí đốt chảy qua đường ống này viện dẫn lý do kỹ thuật. Nga nói, lệnh trừng phạt của Canada đã khiến tua-bin nén khí không được giao về sau khi được sửa chữa dẫn tới Gazprom phải ngắt bớt dòng khí đốt.

Trước đó, Nga đã khóa van đường ống trong 10 ngày với lý do bảo trì thường niên.

Động thái mới nhất của Nga khiến châu Âu lo ngại về kịch bản Nga có thể ngắt dòng khí đốt chảy sang châu lục này vào mùa đông lạnh giá. Châu Âu hiện đang cấp tập tìm kiếm nguồn năng lượng thay thế Nga, cũng như cố gắng lấp đầy kho dự trữ cho vài tháng mùa đông tới nhưng nhiệm vụ này là không dễ dàng vì họ quá phụ thuộc vào dòng khí đốt của Moscow trong nhiều năm.

Châu Âu thậm chí bàn tới phương án "thắt lưng buộc bụng" khí đốt khi đề xuất các nước cắt giảm bớt sử dụng năng lượng để tiết kiệm cho mùa đông. Tuy nhiên, đề xuất này không được toàn khối ủng hộ rộng rãi và đã xuất hiện những ý kiến phản đối công khai.

Đức trước đó từng cáo buộc Nga "vũ khí hóa" năng lượng để gây áp lực cho châu Âu khi căng thẳng giữa Moscow và phương Tây không ngừng leo thang do chiến sự ở Ukraine.

Theo Dân trí

Nga lật tẩy mạng lưới gián điệp lớn của Ukraine tại KhersonNga lật tẩy mạng lưới gián điệp lớn của Ukraine tại Kherson
Ukraine cảnh báo gây tổn thất lớn, Nga sẵn sàng nối lại đàm phánUkraine cảnh báo gây tổn thất lớn, Nga sẵn sàng nối lại đàm phán
Mỹ hé lộ việc giúp bảo vệ Tổng thống UkraineMỹ hé lộ việc giúp bảo vệ Tổng thống Ukraine
Ukraine phát hiện bí mật quân sự của Nga trong UAV Ukraine phát hiện bí mật quân sự của Nga trong UAV "mắt thần" chiến trường
Nga công bố tổn thất của Ukraine sau 5 tháng xung độtNga công bố tổn thất của Ukraine sau 5 tháng xung đột
Nga đặt cược vào Nga đặt cược vào "vũ khí" đặc biệt trong chiến sự ở Ukraine

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC HCM 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 115,700 ▲800K 117,700 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
TPHCM - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Hà Nội - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Hà Nội - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Miền Tây - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Miền Tây - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 ▲800K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▲500K 113.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▲500K 113.390 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▲490K 112.690 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▲500K 112.470 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▲380K 85.280 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▲290K 66.550 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▲210K 47.370 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▲460K 104.070 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▲310K 69.390 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▲330K 73.930 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▲340K 77.330 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▲180K 42.710 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▲170K 37.610 ▲170K
Cập nhật: 09/06/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▼50K 11,360 ▼50K
Trang sức 99.9 10,930 ▼50K 11,350 ▼50K
NL 99.99 10,690 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,570 ▲80K 11,770 ▲50K
Cập nhật: 09/06/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16472 16741 17322
CAD 18514 18791 19407
CHF 31116 31494 32130
CNY 0 3530 3670
EUR 29136 29405 30435
GBP 34539 34931 35867
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15475 16063
SGD 19725 20006 20535
THB 712 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26222
Cập nhật: 09/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 09/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26220
AUD 16649 16749 17314
CAD 18691 18791 19345
CHF 31341 31371 32256
CNY 0 3590.1 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29403 29503 30279
GBP 34836 34886 35999
HKD 0 3270 0
JPY 177.2 178.2 184.72
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15578 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19880 20010 20741
THB 0 741.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 09/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 20:00