Nga khóa van, châu Âu sẵn sàng đối phó khủng hoảng khí đốt

19:22 | 28/04/2022

1,188 lượt xem
|
Các nước châu Âu đang ra sức chuẩn bị cho kịch bản bị Nga cắt nguồn cung khí đốt nhằm hạn chế những tác động tiêu cực đến nền kinh tế cũng như đời sống xã hội.
eu_Reuters.jpg
Chủ tịch Ủy ban châu Âu Ursula von der Leyen (Ảnh: Reuters).

Nga bắt đầu dùng đến "lá bài" cắt nguồn cung khí đốt cho châu Âu sau khi cảnh báo ngừng cấp khí đốt cho các quốc gia "không thân thiện", không thanh toán bằng đồng rúp. Hôm 27/4, tập đoàn năng Gazprom của Nga thông báo đã ngừng cấp khí đốt cho Ba Lan và Bulgaria sau khi hai nước này từ chối thanh toán các hợp đồng khí mua khí đốt Nga bằng đồng rúp.

Động thái này đánh dấu một bước leo thang đáng kể trong căng thẳng kinh tế giữa Nga và phương Tây và có lẽ là đáp trả mạnh mẽ nhất của Moscow với các lệnh trừng phạt của phương Tây kể từ khi Nga mở chiến dịch quân sự ở Ukraine hồi cuối tháng 2.

Chủ tịch Ủy ban châu Âu Ursula von der Leyen nói rằng, việc cắt nguồn cung khí đốt của Nga không khác nào "tống tiền". Bà cho biết thêm, các nước thành viên Liên minh châu Âu (EU) họp khẩn cấp ngay hôm 27/4 và một số nước đã bắt đầu cung cấp khí đốt cho Ba Lan và Bulgaria để bù đắp nguồn cung từ Nga. "Thời đại nhiên liệu hóa thạch của Nga ở châu Âu sẽ đến hồi kết thúc. Châu Âu đang tự giải quyết các vấn đề năng lượng", bà Leyen nói.

Tuy vậy, một câu hỏi đặt ra là, châu Âu có thể giúp Ba Lan, Bulgaria đối phó, nhưng nếu Nga cắt nguồn cung khí đốt cho các nước EU khác, đặc biệt là Đức, Italy, điều gì sẽ xảy ra.

Châu Âu đã sẵn sàng cho khủng hoảng năng lượng?

Nga khóa van, châu Âu sẵn sàng đối phó khủng hoảng khí đốt - 2
Một công nhân điều chỉnh van đường ống khí đốt của Gazprom tại Nga (Ảnh: Bloomberg).

Theo Ủy ban châu Âu, EU phụ thuộc 45% nhập khẩu khí đốt từ Nga. Hiện tại, các cơ sở dự trữ khí đốt của EU chỉ lấp đầy khoảng 32%, thấp hơn nhiều so với mục tiêu 80% phải đạt trước tháng 11/2022 mà khối này đề ra cho các nước thành viên. Các chuyên gia phân tích tại tổ chức Berenberg dự đoán, châu Âu có thể chống chịu được đến cuối mùa thu nếu Nga đột ngột cắt nguồn cung khí đốt.

EU đã nhanh chóng tìm các nguồn cung thay thế, giảm phụ thuộc vào Nga. Hồi tháng 3, các lãnh đạo EU đã cam kết giảm 66% mức tiêu thụ khí đốt Nga trước cuối năm nay và phá vỡ sự phụ thuộc vào dầu và khí đốt Nga trước năm 2027. Khối này cũng nhất trí với Mỹ về việc tăng cường nhập khẩu khí hóa lỏng (LNG). Đức đang đẩy nhanh xây dựng các cảng tiếp nhận LNG, trong khi Italy trong tháng này cũng ký kết các thỏa thuận hợp tác với Ai Cập và Algeria.

"Động thái mới nhất của Nga một lần nữa nhắc nhở chúng ta cần tìm kiếm các đối tác đáng tin cậy, độc lập về năng lượng", bà Leyen nhấn mạnh.

Ba Lan đã lường trước kịch bản bị Nga ngừng cung cấp khí đốt. Mặc dù khí đốt Nga chiếm tới 55% tổng giá trị nhập khẩu khí đốt của Ba Lan năm 2020, nhưng nước này đã đa dạng nguồn cung năng lượng từ vài năm trở lại đây. Họ đã xây dựng một cảng LNG và chuẩn bị mở một đường ống khí đốt tới Na Uy vào cuối năm nay. PGNiG, tập đoàn khí đốt của Ba Lan, hôm 26/4 cho biết dự trữ khí đốt của họ đạt gần 80%.

Carsten Fritsch, chuyên gia tại bộ phận phân tích thị trường hàng hóa của Commerzbank, bình luận sự chuẩn bị của Ba Lan phần nào lý giải cho việc thị trường không quá hoảng loạn với thông tin Nga cắt nguồn cung khí đốt.

Giá khí đốt giao sau tại thị trường châu Âu đã tăng 24% đầu phiên giao dịch ngày 27/4, nhưng sau đó đã giảm về mức chỉ nhỉnh hơn một chút so với giá trung bình của tháng 4.
Bulgaria phụ thuộc vào nguồn cung khí đốt của Nga hơn, với 75% khí đốt nhập khẩu từ Nga. Tuy nhiên, chính phủ nước này cho biết đã tìm kiếm các nguồn cung thay thế và đang xây dựng một đường ống khí đốt đến Hy Lạp. "Hiện tại chúng tôi không phải áp dụng bất cứ biện pháp hạn chế tiêu thụ khí đốt", Bộ Năng lượng Bulgaria cho hay.

Ngược lại, với Đức, đó sẽ là một vấn đề lớn nếu đột ngột bị cắt nguồn cung khí đốt. Nền kinh tế lớn nhất châu Âu này nhập khẩu khoảng 55% khí đốt từ Nga. Mặc dù đã nỗ lực giảm nhập khẩu năng lượng Nga trong những tuần gần đây, song kịch bản bị cắt nguồn cung đột ngột có thể là "thảm họa" với ngành công nghiệp nặng của Đức, nhất là trong bối cảnh giá nhiên liệu tăng, nguyên liệu thô thiếu hụt.

Theo các chuyên gia, nếu nguồn cung năng lượng chính của Đức bị gián đoạn, nó có thể kéo theo tình trạng cắt giảm sản xuất, xuất khẩu và đe dọa đến sự tồn tại của các doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ ở nước này.

Ngân hàng trung ương Đức tuần trước ước tính, nếu bị cắt nguồn cung khí đốt kinh tế Đức có nguy cơ suy thoái sâu, GDP có thể giảm 6,5% trong năm nay và năm sau, thị trường trong nước có thể mất khoảng 550.000 việc làm.

Tháng trước, chính phủ Đức đã khởi động kế hoạch khẩn cấp gồm 3 giai đoạn, trong đó ưu tiên sử dụng khí đốt cho bệnh viện và hộ gia đình hơn doanh nghiệp.

Henning Gloystein, Giám đốc Năng lượng và Khí hậu và Tài nguyên tại Eurasia Group, nhận định Đức và Italy vẫn có thể tránh được việc cắt giảm tiêu thụ nếu hành động nhanh chóng. Ông cũng khuyến cáo: "Các nước châu Âu cần gia nhập thị trường LNG và đặt hàng càng nhiều bồn chứa càng tốt trong vài tuần và vài tháng tới".

Theo Dân trí

Giá khí đốt tại châu Âu tăng vọt khi Nga Giá khí đốt tại châu Âu tăng vọt khi Nga "khóa van" với Ba Lan, Bulgaria
Nga nêu điều kiện Nga nêu điều kiện "mở van" khí đốt cho châu Âu
EU cáo buộc Nga EU cáo buộc Nga "tống tiền" bằng khí đốt
Ba Lan, Bulgaria bị cắt nguồn cung khí đốt sau Ba Lan, Bulgaria bị cắt nguồn cung khí đốt sau "tối hậu thư" của Nga
Tổng thống Putin nêu quan điểm về doanh nghiệp nước ngoài tại NgaTổng thống Putin nêu quan điểm về doanh nghiệp nước ngoài tại Nga
Tập đoàn Naftogaz của Ukraine nêu rõ nguy cơ gián đoạn xuất khẩu khí đốt sang châu ÂuTập đoàn Naftogaz của Ukraine nêu rõ nguy cơ gián đoạn xuất khẩu khí đốt sang châu Âu
EU sắp giáng đòn trừng phạt đặc biệt vào dầu NgaEU sắp giáng đòn trừng phạt đặc biệt vào dầu Nga
Chiến tranh Ukraine sẽ tạo Chiến tranh Ukraine sẽ tạo "cơn lốc của nạn đói"?

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Hà Nội - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Đà Nẵng - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Miền Tây - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Tây Nguyên - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Cập nhật: 18/10/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
Trang sức 99.9 14,840 ▼300K 15,090 ▼200K
NL 99.99 14,850 ▼300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850 ▼300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Thái Bình 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Nghệ An 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Hà Nội 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Cập nhật: 18/10/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 ▼20K 15,102 ▼200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 ▼20K 15,103 ▼200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▼2K 1,502 ▼20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▼2K 1,503 ▼20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 ▼20K 1,487 ▼20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 ▼1980K 147,228 ▼1980K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 ▼1500K 111,686 ▼1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 ▼1360K 101,276 ▼1360K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 ▼1220K 90,866 ▼1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 ▼1166K 86,851 ▼1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 ▼834K 62,164 ▼834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Cập nhật: 18/10/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 18/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 18/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 18/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 18/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/10/2025 14:00