Nga lên tiếng về 2 đường ống khí đốt tới Đức bị rò rỉ

21:23 | 27/09/2022

440 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Điện Kremlin không loại trừ khả năng sự cố cả 2 đường ống khí đốt Dòng chảy phương Bắc 1 và 2 chảy từ Nga tới Đức qua biển Baltic bị rò rỉ là hành động phá hoại.
Nga lên tiếng về 2 đường ống khí đốt tới Đức bị rò rỉ  - 1
Cả 2 đường ống Dòng chảy phương Bắc 1 và 2 bị rò rỉ ở 3 vị trí gần nhau trong cùng 1 ngày (Ảnh: Sputnik).

Phát ngôn viên Điện Kremlin Dmitry Peskov ngày 27/9 để ngỏ khả năng cả 2 đường ống khí đốt chảy sang Đức bị rò rỉ là vì bị tấn công.

"Rõ ràng là đường ống đã bị hỏng và liên quan tới nguyên nhân vụ việc, trước khi có kết quả điều tra, chúng tôi không thể loại trừ bất cứ phương án nào", ông Peskov nói với Tass, nhấn mạnh vụ việc này sẽ ảnh hưởng tới an ninh năng lượng của toàn bộ khu vực.

Quan chức Nga cho biết, nước này và Đức vẫn đang duy trì liên lạc về vấn đề vận hành 2 đường ống.

Trong khi đó, tập đoàn năng lượng Nga Nord Stream tuyên bố, 2 đường ống Dòng chảy phương Bắc 1 và 2 đã hư hỏng ở mức chưa từng có tiền lệ và họ hiện không thể ước tính được thời điểm nào có thể sửa chữa xong 2 đường ống.

Trước đó, Thụy Điển và Đan Mạch đã ghi nhận sự cố rò rỉ 2 đường ống Dòng chảy phương Bắc gần đảo Bornholm tại biển Baltic. Có 3 lỗ rò rỉ nằm ở vị trí gần nhau cùng được phát hiện trong một ngày. Chưa bên nào công bố lý do xảy ra sự cố trên.

Báo Tagesspiegel của Đức dẫn nguồn thạo tin cho biết, phía Berlin dường như coi các vụ rò rỉ tại 2 đường ống khí đốt không phải là ngẫu nhiên mà có thể là do động thái "tấn công có chủ đích".

Theo báo trên, một cuộc tấn công có chủ đích nhằm vào đường ống dưới đáy biển thường sẽ liên quan tới lực lượng đặc nhiệm, thợ lặn hải quân hoặc tàu ngầm. Mặc dù vậy, đây mới chỉ là phỏng đoán và chưa có bằng chứng cụ thể.

Dòng chảy phương Bắc 1 được xây dựng vào năm 2011, cho phép Nga cung cấp khí đốt tự nhiên trực tiếp đến Đức mà không cần phải quá cảnh qua Ukraine hoặc Ba Lan. Từ cuối tháng 8, Nga đã khóa van đường ống này, viện dẫn lỗi kỹ thuật vì các lệnh trừng phạt do phương Tây ban hành đối với Moscow. Tuy nhiên, trong đường ống vẫn chứa đầy khí đốt, theo Sputnik.

Dòng chảy phương Bắc 2 bắt đầu được xây vào năm 2018 và được hoàn thành và tăng áp vào tháng 9/2021. Tuy nhiên, Đức chưa cấp phép cho đường ống hoạt động và viễn cảnh đường ống này đi vào vận hành là không cao khi căng thẳng Nga - phương Tây đang leo thang vì tình hình chiến sự ở Ukraine.

Phía Ủy ban châu Âu đã nắm được thông tin về sự cố rò rỉ, nhưng nhấn mạnh rằng, vụ việc không ảnh hưởng tới nguồn cung năng lượng hiện tại của EU vì cả 2 đường ống này đều đang không vận hành. Châu Âu cho biết, họ sẽ tiến hành đánh giá tác động tiềm tàng của những vụ rò rỉ khí đốt ra môi trường.

Theo Dân trí

Thụy Điển cảnh báo về hai vụ rò rỉ khí đốt trên đường ống Nord Stream 1Thụy Điển cảnh báo về hai vụ rò rỉ khí đốt trên đường ống Nord Stream 1
Bản tin Năng lượng 27/9: Giá khí đốt tự nhiên tại châu Âu tiếp tục giảm mạnhBản tin Năng lượng 27/9: Giá khí đốt tự nhiên tại châu Âu tiếp tục giảm mạnh
Khí đốt Nga đi đường vòng, Trung Quốc vẽ lại bản đồ năng lượng?Khí đốt Nga đi đường vòng, Trung Quốc vẽ lại bản đồ năng lượng?
TotalEnergies và Qatar ký thỏa thuận lớn về khí đốtTotalEnergies và Qatar ký thỏa thuận lớn về khí đốt
Tin Thị trường: Đức - UAE đạt được thỏa thuận quan trọng về khí đốtTin Thị trường: Đức - UAE đạt được thỏa thuận quan trọng về khí đốt
Quan chức Đức nói khó Quan chức Đức nói khó "cai" khí đốt Nga

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,790 ▲450K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,780 ▲450K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16114 16381 16967
CAD 18223 18499 19124
CHF 31491 31871 32527
CNY 0 3358 3600
EUR 29270 29540 30573
GBP 33889 34278 35229
HKD 0 3203 3405
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15258 15851
SGD 19331 19611 20141
THB 697 760 814
USD (1,2) 25615 0 0
USD (5,10,20) 25653 0 0
USD (50,100) 25681 25715 26060
Cập nhật: 21/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25700 25700 26060
AUD 16273 16373 16935
CAD 18402 18502 19060
CHF 31717 31747 32621
CNY 0 3515.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29423 29523 30401
GBP 34169 34219 35340
HKD 0 3330 0
JPY 180.91 181.41 187.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15344 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19477 19607 20339
THB 0 726.6 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,695 25,745 26,120
USD20 25,695 25,745 26,120
USD1 25,695 25,745 26,120
AUD 16,331 16,481 17,543
EUR 29,592 29,742 30,915
CAD 18,350 18,450 19,770
SGD 19,566 19,716 20,179
JPY 180.96 182.46 187.08
GBP 34,280 34,430 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 19:00