Nga nói đã tìm ra cách "lách" lệnh cấm trả nợ bằng đồng USD của Mỹ

11:18 | 07/06/2022

2,030 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nga đã tìm ra cách mới để "lách" các lệnh trừng phạt của Mỹ nhằm ngăn cản Moscow trả nợ trái phiếu bằng đồng USD cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Nga nói đã tìm ra cách lách lệnh cấm trả nợ bằng đồng USD của Mỹ - 1
Nga nói đã tìm ra cách "lách" lệnh cấm trả nợ bằng đồng USD của Mỹ (Ảnh: Reuters).

Trả lời tờ Vedomosti của Nga hôm qua (6/6), Bộ trưởng Tài chính Nga Anton Siluanov cho biết Moscow sẽ tiếp tục trả các khoản nợ nước ngoài bằng đồng rúp. Nhưng các trái chủ nước ngoài cần phải mở tài khoản đồng rúp và tài khoản ngoại tệ mạnh với các ngân hàng Nga để nhận khoản thanh toán.

"Như việc thanh toán khí đốt bằng đồng rúp, chúng tôi ghi có bằng ngoại tệ, tại đây sẽ thay mặt (những người mua khí đốt) hoán đổi sang đồng rúp. Và đây là cách thanh toán diễn ra", ông nói.

Cơ chế giải quyết việc thanh toán nợ trái phiếu của Nga cho các trái chủ nước ngoài cũng sẽ hoạt động như vậy, nhưng diễn ra ở chiều ngược lại và sẽ thông qua Cơ quan Lưu ký thanh toán Quốc gia Nga (NSD), ông Siluanov giải thích. Không giống như các tổ chức tài chính lớn khác của Nga, NSD hiện không bị Mỹ trừng phạt.

Tuy nhiên, Liên minh châu Âu (EU) hôm 3/6 đã áp lệnh trừng phạt đối với NSD nhằm vào quá trình xử lý các khoản thanh toán trái phiếu. Điều này càng làm cho việc thanh toán nợ của Nga thêm phức tạp.

Nói với CNBC, ông Timothy Ash, chiến lược gia cấp cao tại quỹ quản lý tài sản BlueBay Asset Management, cho rằng các nhà đầu tư nước ngoài có thể không đồng ý với yêu cầu mở tài khoản tại các ngân hàng Nga của Moscow.

"Tôi nghĩ điều đó là không thể", ông nói và cho rằng họ không thể làm tổn hại danh tiếng của mình hoặc chuốc rủi ro cho bản thân bằng cách thực hiện quy trình này với giá chỉ vài triệu USD. Họ không muốn bị trừng phạt thứ cấp từ Mỹ.

Ash cũng hoài nghi liệu kế hoạch này của Nga có giúp nước này tránh bị các hãng đánh giá tín nhiệm xếp hạng là vỡ nợ hay không. Ông cho rằng tất cả các khoản thanh toán bằng đồng rúp sẽ bị Văn phòng kiểm soát tài sản nước ngoài của Bộ Tài chính Mỹ phong tỏa, các nhà đầu tư nước ngoài sẽ không được thanh toán.

Ngoài ra, làm thế nào các nhà đầu tư nước ngoài, dù là cá nhân hay tổ chức, có thể mở tài khoản tại các ngân hàng Nga trước các lệnh trừng phạt? Hay làm thế nào các khoản tiền được giữ tại các tổ chức tài chính của Nga có thể hồi hương mà không vi phạm lệnh trừng phạt?

Mặt khác, có thể các trái chủ cũng không muốn nắm lấy cơ hội đó mà muốn tuân thủ các quy tắc trừng phạt trong khi tiến hành các thủ tục pháp lý đối với vỡ nợ.

Nga có nguy cơ rơi vào tình trạng vỡ nợ, lần đầu tiên sau nhiều thập kỷ, khi Mỹ chấm dứt gia hạn cho phép Nga thanh toán nợ trái phiếu cho các trái chủ nước ngoài bằng đồng USD thông qua các ngân hàng Mỹ và quốc tế kể từ 25/5.

Hôm 3/6, Bộ Tài chính Nga đã chuyển khoản thanh toán lãi suất trị giá 100 triệu USD của hai trái phiếu châu Âu bằng đồng rúp cho các trái chủ trong nước. Tuy nhiên, việc thanh toán này có thể coi là một khoản vỡ nợ, trừ phi số tiền đó đến được tài khoản của các trái chủ nước ngoài.

Nga còn khoản thanh toán 2 tỷ USD sẽ đến hạn vào cuối năm nay, mặc dù một số trái phiếu phát hành sau năm 2014 cho phép Nga thanh toán bằng đồng rúp hoặc các loại tiền tệ thay thế khác.

Theo Dân trí

Lệnh cấm dầu Nga của EU tác động ra sao đến thị trường dầu mỏ toàn cầu?Lệnh cấm dầu Nga của EU tác động ra sao đến thị trường dầu mỏ toàn cầu?
Khủng hoảng Ukraine giúp Hà Lan và Đức gác lại tranh chấp dầu khí ở Biển BắcKhủng hoảng Ukraine giúp Hà Lan và Đức gác lại tranh chấp dầu khí ở Biển Bắc
Bộ Tài chính lý giải về giá xăng tiếp tục tăng, Bộ Tài chính lý giải về giá xăng tiếp tục tăng, "neo" ở mức cao
Thị trường dầu mỏ thế giới thay đổi ra sao từ khi chiến sự Ukraine nổ ra?Thị trường dầu mỏ thế giới thay đổi ra sao từ khi chiến sự Ukraine nổ ra?
Thương mại toàn cầu sau cuộc chiến Ukraine: Ai được, ai mất?Thương mại toàn cầu sau cuộc chiến Ukraine: Ai được, ai mất?
Tổng thống Putin công bố mức bồi thường cho binh sĩ tử trận tại UkraineTổng thống Putin công bố mức bồi thường cho binh sĩ tử trận tại Ukraine

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▲350K 11,740 ▲400K
Trang sức 99.9 11,160 ▲350K 11,730 ▲400K
NL 99.99 11,170 ▲350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16078 16344 16926
CAD 18235 18511 19126
CHF 31347 31726 32387
CNY 0 3358 3600
EUR 29177 29447 30480
GBP 33835 34224 35167
HKD 0 3206 3408
JPY 176 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15196 15791
SGD 19319 19599 20116
THB 695 759 812
USD (1,2) 25637 0 0
USD (5,10,20) 25675 0 0
USD (50,100) 25703 25737 26080
Cập nhật: 21/04/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,720 25,720 26,080
USD(1-2-5) 24,691 - -
USD(10-20) 24,691 - -
GBP 34,183 34,276 35,184
HKD 3,278 3,288 3,388
CHF 31,589 31,687 32,559
JPY 180.4 180.72 188.79
THB 745.38 754.59 807.14
AUD 16,333 16,392 16,841
CAD 18,508 18,568 19,067
SGD 19,527 19,587 20,198
SEK - 2,665 2,760
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,435 2,522
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,140 15,281 15,720
KRW 16.97 17.7 19
EUR 29,352 29,376 30,627
TWD 719.72 - 871.33
MYR 5,511.49 - 6,217.45
SAR - 6,786.42 7,144.03
KWD - 82,227 87,434
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25710 25710 26070
AUD 16209 16309 16872
CAD 18403 18503 19054
CHF 31630 31660 32550
CNY 0 3516.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29352 29452 30325
GBP 34125 34175 35278
HKD 0 3320 0
JPY 181.06 181.56 188.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15262 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19465 19595 20326
THB 0 725.8 0
TWD 0 770 0
XAU 11500000 11500000 11900000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,720 25,770 26,070
USD20 25,720 25,770 26,070
USD1 25,720 25,770 26,070
AUD 16,272 16,422 17,488
EUR 29,499 29,649 30,833
CAD 18,353 18,453 19,775
SGD 19,551 19,701 20,168
JPY 181.05 182.55 187.2
GBP 34,220 34,370 35,215
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,402 0
THB 0 761 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 11:45