Nga nói gì khi G7 định áp trần với giá dầu?

01:00 | 03/09/2022

2,716 lượt xem
|
Các Bộ trưởng Tài chính G7 hôm thứ Sáu đã xác nhận ý định đưa ra mức giới hạn đối với giá dầu thô và các sản phẩm dầu mỏ có xuất xứ từ Nga.
Nga nói gì khi G7 định áp trần với giá dầu?

Giới hạn ban đầu sẽ được xác định dựa trên các yếu tố kỹ thuật khác nhau và sẽ được xem xét nếu cần thiết, họ cho biết trong một tuyên bố.

"Chúng tôi muốn điều chỉnh việc thực hiện nó với thời gian biểu cho các biện pháp liên quan đến theo gói trừng phạt thứ sáu của Liên minh châu Âu", họ nói thêm.

Điện Kremlin cảnh báo việc đưa ra mức trần đối với giá bán dầu của Nga, một biện pháp được dự kiến ​​để trừng phạt Moscow vì cuộc tấn công ở Ukraine, sẽ "gây bất ổn" cho thị trường vàng đen, Điện Kremlin cảnh báo hôm thứ Sáu.

Người phát ngôn Điện Kremlin Dmitry Peskov nói với các phóng viên rằng: “Chúng tôi có thể nói chắc chắn một điều: việc thông qua quyết định như vậy sẽ dẫn đến sự mất ổn định đáng kể đối với thị trường dầu mỏ”.

Cảnh báo này được đưa ra trong nhiều tuần qua khi một số quốc gia đã kêu gọi hạn chế giá bán dầu của Nga để làm suy yếu lợi nhuận cho phép Moscow tài trợ, đặc biệt là can thiệp quân sự vào Ukraine.

Vào cuối tháng 6, các nhà lãnh đạo của G7 đã đồng ý hướng tới mức trần đối với giá dầu của Nga.

Hôm thứ Năm, Phó Thủ tướng phụ trách các vấn đề năng lượng của Nga Alexander Novak đã cảnh báo rằng Nga sẽ không còn bán dầu cho các nước áp trần giá dầu với Nga.

"Đối với những hạn chế về giá có liên quan, (...) chúng tôi đơn giản sẽ không còn giao dầu hoặc các sản phẩm dầu mỏ cho các công ty hoặc quốc gia áp đặt các hạn chế đó", ông cảnh báo.

Ông ước tính rằng một mức giới hạn sẽ là "hoàn toàn vô lý" và sẽ gây ra sự mất ổn định cho thị trường mà "người tiêu dùng châu Âu và Mỹ sẽ là những người đầu tiên phải trả giá".

Kể từ khi bắt đầu cuộc tấn công của Nga nhằm vào Ukraine vào cuối tháng 2, các nước phương Tây đã áp đặt nhiều đợt trừng phạt nhằm vào Moscow.

Vào tháng 6, Liên minh châu Âu đã thông qua lệnh cấm vận dần dần đối với dầu mỏ của Nga, đặc biệt là việc ngừng nhập khẩu dầu thô bằng tàu thuyền trong vòng sáu tháng.

Cũng trong ngày hôm nay, Cựu tổng thống Nga Dmitry Medvedev tuyên bố Nga sẽ cắt nguồn cung cấp khí đốt cho châu Âu nếu Brussels tiếp tục giới hạn giá khí đốt của Nga.

Trả lời bình luận của người đứng đầu Ủy ban châu Âu Ursula von der Leyen về việc giới hạn mức giá mà châu Âu phải trả cho khí đốt của Nga, Thủ tướng Medvedev đã viết trên ứng dụng nhắn tin Telegram: "Sẽ không có khí đốt của Nga ở châu Âu".

Phó Thủ tướng Nga:  Ý tưởng áp đặt trần giá dầu Nga là vô lýPhó Thủ tướng Nga: Ý tưởng áp đặt trần giá dầu Nga là vô lý
Mỹ thúc giục thế giới tung Mỹ thúc giục thế giới tung "vũ khí" nhằm vào dầu mỏ Nga

Nh.Thạch

AFP

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 151,000 153,000
Hà Nội - PNJ 151,000 153,000
Đà Nẵng - PNJ 151,000 153,000
Miền Tây - PNJ 151,000 153,000
Tây Nguyên - PNJ 151,000 153,000
Đông Nam Bộ - PNJ 151,000 153,000
Cập nhật: 18/10/2025 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 15,150 15,300
Trang sức 99.9 15,140 15,290
NL 99.99 15,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,150 15,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,150 15,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,150 15,300
Miếng SJC Thái Bình 15,150 15,300
Miếng SJC Nghệ An 15,150 15,300
Miếng SJC Hà Nội 15,150 15,300
Cập nhật: 18/10/2025 01:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 15,302
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 15,303
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 150 1,522
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 150 1,523
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,477 1,507
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,708 149,208
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,686 113,186
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,136 102,636
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,586 92,086
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,517 88,017
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,498 62,998
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Cập nhật: 18/10/2025 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16503 16771 17345
CAD 18230 18506 19122
CHF 32706 33090 33731
CNY 0 3470 3830
EUR 30170 30444 31470
GBP 34573 34965 35888
HKD 0 3261 3462
JPY 169 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 14771 15358
SGD 19807 20088 20614
THB 721 784 838
USD (1,2) 26081 0 0
USD (5,10,20) 26122 0 0
USD (50,100) 26150 26170 26356
Cập nhật: 18/10/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 18/10/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 18/10/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 18/10/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/10/2025 01:45