Nga sẽ bị tác động ra sao nếu G7 cấm vận kho vàng?

14:17 | 29/06/2022

1,372 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngoài các lệnh cấm vận nhằm vào năng lượng Nga, nhóm các nước công nghiệp phát triển hàng đầu thế giới G7 sẽ tiếp tục cấm mặt hàng quan trọng khác của Moscow: Vàng.
Nga sẽ bị tác động ra sao nếu G7 cấm vận kho vàng? - 1
Những thỏi vàng nguyên chất 99,99% tại nhà máy kim loại màu Krastsvetmet của Nga (Ảnh: Reuters).

AP đưa tin, G7 ngày 28/6 sẽ công bố lệnh cấm với vàng nhập khẩu từ Nga. Đây sẽ được xem là lệnh trừng phạt mới nhất với Moscow vì mở chiến dịch quân sự ở Ukraine trong hơn 4 tháng qua.

Mỹ cho rằng, Nga đã và đang sử dụng vàng để hỗ trợ đồng rúp nhằm giảm ảnh hưởng của các lệnh trừng phạt khác. Một cách để làm việc đó là đổi vàng lấy một đồng ngoại tệ có tính thanh khoản cao hơn và không bị chịu lệnh cấm vận của phương Tây.

Theo AP, giới quan sát đã đưa ra ý kiến trái chiều về động thái này. Một số chuyên gia cho rằng, vì chỉ có một số nước ban lệnh cấm vàng Nga, nên động thái này có thể chỉ mang tính biểu tượng. Tuy nhiên, một số ý kiến khác nhận định, việc cấm vàng Nga có thể tác động tới khả năng kết nối của Moscow với hệ thống tài chính quốc tế.

Cuối tuần qua, Ngoại trưởng Mỹ Antony Blinken cho biết, vì vàng là mặt hàng xuất khẩu sinh lời lớn thứ hai của Nga sau năng lượng và gần 90% doanh thu từ các nước G7, nên "việc cắt bỏ vàng khiến Nga không tiếp cận với khoản 19 tỷ USD doanh thu mỗi năm - đó là một con số lớn".

"Nga sẽ thiếu ngân sách để hiện đại hóa lĩnh vực quốc phòng, công nghệ và ngành công nghiệp thăm dò năng lượng", ông Blinken nói.

Mặc dù Nga vẫn có thể bán vàng cho các quốc gia ngoài G7, nhưng việc bị các nước công nghiệp lớn tẩy chay sẽ gây ảnh hưởng tới khả năng cả Moscow trong việc thu về lợi nhuận xuất khẩu.

Chris Weafer, nhà phân tích kinh tế Nga tại công ty tư vấn Macro-Advisory, cho biết, Nga đang dựa vào nguồn lợi từ xuất khẩu để duy trì đất nước và ổn định nền kinh tế sau khi họ bị hứng "bão trừng phạt" sau ngày 24/2 - khi Nga thông báo đưa quân vào Ukraine.

Từ tháng 3, Mỹ và các đồng minh đã cấm các giao dịch tài chính với ngân hàng trung ương Nga có liên quan tới vàng. Mục tiêu của lệnh trừng phạt này là ngăn Nga tiếp cận với kho vàng dự trữ đặt ở nước ngoài.

Bộ Tài chính Mỹ đã ban hành hướng dẫn rằng các cá nhân Mỹ, bao gồm đại lý vàng, nhà phân phối, người bán buôn, người mua và các tổ chức tài chính bị cấm mua, bán hoặc tạo điều kiện cho các giao dịch liên quan đến vàng của Nga hoặc các thực thể đã bị trừng phạt.

Mục tiêu của lệnh trừng phạt nhằm vào vàng của Nga là nhằm cô lập Moscow về mặt kinh tế nhằm khiến Nga cạn kiệt ngân sách cấp cho chiến dịch quân sự ở Ukraine.

Trong cuộc họp với các lãnh đạo G7 ở Đức, Thủ tướng Anh Boris Johnson nhận định, lệnh cấm mới với vàng của Nga có thể sẽ "gây ra tổn thương trực tiếp cho giới tài phiệt của Moscow" và tác động tới ngân sách quân sự của Nga.

Trong khi đó, một quan chức Nhà Trắng nhận định, lệnh cấm là cách để ngăn chặn Nga tiếp cận với hệ thống tài chính toàn cầu, nhằm dồn thêm áp lực lên Moscow. Trước đó, Nga khẳng định họ sẽ không bị lung lay trước các động thái của phương Tây và sẽ duy trì chiến dịch quân sự tới khi đạt được mục tiêu.

Theo Dân trí

IEA: Châu Âu cần chuẩn bị cho tình huống Nga "khóa van" hoàn toàn khí đốt
Ukraine chính thức trở thành ứng viên EU
Đức lâm vào khủng hoảng khí đốt khi Nga cắt nguồn cung
Nga nói Ukraine lại pháo kích giàn khoan trên biển Đen
Bloomberg: Nga vỡ nợ nước ngoài do lệnh trừng phạt của phương Tây
Ngành hàng không Nga chật vật trong "bão" cấm vận của phương Tây

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 07:45