Nga tạm khóa đường khí đốt lớn nhất tới Đức, châu Âu "đứng ngồi không yên"

13:47 | 11/07/2022

584 lượt xem
|
Nga tạm ngừng đường ống khí đốt lớn nhất sang Đức để bảo trì, động thái khiến châu Âu lo ngại trong thời điểm "nhạy cảm" khi căng thẳng giữa Moscow và phương Tây không ngừng leo thang.
Nga tạm khóa đường khí đốt lớn nhất tới Đức, châu Âu đứng ngồi không yên - 1
Các đường ống dẫn khí Dòng chảy Phương Bắc 1 Lubmin,n, Đức (Ảnh: Reuters)

Reuters đưa tin, đường ống khí đốt Dòng chảy Phương Bắc 1 có kế hoạch bảo trì thường niên trong 10 ngày từ 11-21/7. Theo lịch trình này, Nga sẽ tạm khóa van đường ống khí đốt lớn nhất từ nước này sang Đức bắt đầu từ hôm nay.

Dù việc gián đoạn này dự kiến diễn ra trong hơn một tuần, nhưng chính phủ, các công ty ở châu Âu đang bày tỏ mối lo ngại về việc khoảng thời gian trên có thể bị kéo dài hơn do chiến sự ở Ukraine đã khiến căng thẳng Nga và phương Tây nóng lên từng ngày.

Mỗi năm, Dòng chảy Phương Bắc 1 chuyển 55 tỷ m3 khí đốt từ Nga đến Đức theo đường ống dưới Biển Baltic.

Tháng trước, Nga cắt 40% khí đốt chảy qua đường ống này, viện dẫn lý do tuabin nén khí cần thiết để tăng lượng khí đốt cho Đức đang bị kẹt ở Canada. Canada hồi cuối tuần qua thông báo sẽ trả lại tuabin nói trên.

Châu Âu giờ đây sẽ phải trải qua 10 ngày "đứng ngồi không yên" vì họ đang lo ngại rằng, Nga có thể sẽ kéo dài thời gian bảo trì Dòng chảy phương Bắc 1. Động thái này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng tới kế hoạch lấp đầy kho khí đốt dự trữ cho mùa đông ở châu Âu, cũng như tiếp tục làm gia tăng cuộc khủng hoảng năng lượng nghiêm trọng đang đẩy lạm phát tăng cao kỷ lục ở nhiều nước phương Tây.

Bộ trưởng Kinh tế Đức RoberHabeckck cho biết, nước này nên sẵn sàng đối mặt với khả năng Nga khóa van các dòng khí đốt qua Dòng chảy Phương Bắc 1 dài hơn 10 ngày như lịch trình dự kiến.

"Sẽ không có gì ngạc nhiên nếu bây giờ họ thông báo tìm thấy một số vấn đề nhỏ về kỹ thuật và tuyên bố chưa thể mở van đường ống trở lại", ônHabeckck thừa nhận.

Trong khi đó, người phát ngôn Điện Kremlin Dmitry Peskov bác bỏ cáo buộc rằng Nga đang sử dụng dầu và khí đốt để gây áp lực chính trị, nói rằng việc bảo dưỡng là một sự kiện thường niên, theo lịch trình và không ai "phát minh" việc sửa chữa kỹ thuật.

Có những đường ống lớn khác từ Nga đến châu Âu nhưng dòng chảy đang dần giảm, đặc biệt là sau khi Ukraine ngừng một đường ống vận chuyển khí đốt vào tháng 5, viện dẫn nguyên nhân do ảnh hưởng bởi chiến dịch quân sự của Nga.

Trong khi đó, Nga đã cắt hoàn toàn nguồn cung khí đốt cho một số nước châu Âu không thanh toán mặt hàng này bằng đồng rúp.

TimKehler,r, giám đốc điều hành hiệp hội công nghiệZukunftft Gas của Đức, cho biết: "Những diễn biến trong vài tháng qua đã cho thấy một điều: Kịch bản Nga ngừng cung cấp hoàn toàn khí đốt qua Dòng chảy phương Bắc 1 là có khả năng xảy ra".

Nếu Nga dừng cấp khí đốt cho châu Âu, thiệt hại về kinh tế mà châu lục này gánh chịu sẽ là một con số khổng lồ. Reuters dẫn một ước tính sơ bộ chỉ ra, nếu Nga khóa van khí đốt sang Đức, thì nước này sẽ thiệt hại 195 tỷ USD trong nửa cuối năm nay và 5,6 triệu công việc sẽ bị ảnh hưởng. Giá khí đốt trên toàn bộ châu lục sẽ tăng phi mã và tình hình lạm phát sẽ tiếp tục nghiêm trọng hơn nữa tại châu Âu.

Mặt khác, nếu Nga khóa van Dòng chảy Phương Bắc 1, thì động thái này cũng sẽ gây tổn thương cho Nga vì nguồn lợi nhuận từ đường ống này rất lớn, theo Reuters.

Theo Dân trí

Ukraine tuyên bố đội quân triệu người chuẩn bị chiếm lại miền NamUkraine tuyên bố đội quân triệu người chuẩn bị chiếm lại miền Nam
Tổng thống Ukraine bất ngờ sa thải hàng loạt đại sứTổng thống Ukraine bất ngờ sa thải hàng loạt đại sứ
Vận chuyển khí đốt của Nga qua Ukraine xuống mức thấp nhất lịch sửVận chuyển khí đốt của Nga qua Ukraine xuống mức thấp nhất lịch sử
Nga thu về 24 tỷ USD bất chấp đòn cấm vận năng lượng của phương TâyNga thu về 24 tỷ USD bất chấp đòn cấm vận năng lượng của phương Tây
Ai sẽ thắng trong “trật tự mới” của thị trường năng lượng toàn cầu?Ai sẽ thắng trong “trật tự mới” của thị trường năng lượng toàn cầu?

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,200 123,800
AVPL/SJC HCM 122,200 123,800
AVPL/SJC ĐN 122,200 123,800
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 11,090
Cập nhật: 06/08/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 120,000
Hà Nội - PNJ 117,500 120,000
Đà Nẵng - PNJ 117,500 120,000
Miền Tây - PNJ 117,500 120,000
Tây Nguyên - PNJ 117,500 120,000
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 120,000
Cập nhật: 06/08/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,470 ▲30K 11,920 ▲30K
Trang sức 99.9 11,460 ▲30K 11,910 ▲30K
NL 99.99 10,820 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,680 ▲30K 11,980 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,680 ▲30K 11,980 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,680 ▲30K 11,980 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 12,220 12,380
Miếng SJC Nghệ An 12,220 12,380
Miếng SJC Hà Nội 12,220 12,380
Cập nhật: 06/08/2025 13:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,224 ▲2K 12,382
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,224 ▲2K 12,383
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,168 1,193
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,168 1,194
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,167 ▼1K 1,187
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 113,025 117,525
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,984 ▼300K 89,184
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,674 ▼300K 80,874
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,364 ▼300K 72,564
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,159 ▼300K 69,359
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,453 ▼300K 49,653
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Cập nhật: 06/08/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16496 16765 17343
CAD 18518 18795 19414
CHF 31863 32244 32878
CNY 0 3570 3690
EUR 29742 30014 31042
GBP 34108 34499 35435
HKD 0 3212 3414
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15222 15814
SGD 19839 20121 20646
THB 726 789 842
USD (1,2) 25979 0 0
USD (5,10,20) 26019 0 0
USD (50,100) 26048 26082 26422
Cập nhật: 06/08/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,055 26,055 26,415
USD(1-2-5) 25,013 - -
USD(10-20) 25,013 - -
GBP 34,490 34,583 35,454
HKD 3,283 3,293 3,392
CHF 32,139 32,239 33,048
JPY 174.81 175.13 182.5
THB 773.05 782.59 837.48
AUD 16,754 16,814 17,282
CAD 18,739 18,799 19,337
SGD 19,998 20,060 20,731
SEK - 2,668 2,761
LAK - 0.92 1.29
DKK - 4,004 4,142
NOK - 2,519 2,606
CNY - 3,601 3,699
RUB - - -
NZD 15,201 15,342 15,786
KRW 17.45 18.19 19.64
EUR 29,954 29,978 31,184
TWD 790.78 - 957.26
MYR 5,801.07 - 6,543.25
SAR - 6,877.74 7,238.89
KWD - 83,559 88,835
XAU - - -
Cập nhật: 06/08/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,060 26,070 26,410
EUR 29,692 29,811 30,934
GBP 34,209 34,346 35,330
HKD 3,277 3,290 3,396
CHF 31,817 31,945 32,844
JPY 173.99 174.69 182.09
AUD 16,602 16,669 17,209
SGD 20,008 20,088 20,633
THB 789 792 827
CAD 18,689 18,764 19,287
NZD 15,203 15,707
KRW 18.08 19.83
Cập nhật: 06/08/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26075 26075 26435
AUD 16653 16753 17318
CAD 18706 18806 19361
CHF 32090 32120 33010
CNY 0 3616.7 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30011 30111 30889
GBP 34403 34453 35567
HKD 0 3330 0
JPY 174.22 175.22 181.78
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15314 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19995 20125 20856
THB 0 755.3 0
TWD 0 885 0
XAU 11900000 11900000 12380000
XBJ 10600000 10600000 12380000
Cập nhật: 06/08/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,070 26,120 26,380
USD20 26,070 26,120 26,380
USD1 26,070 26,120 26,380
AUD 16,719 16,819 17,940
EUR 30,075 30,075 31,404
CAD 18,655 18,755 20,075
SGD 20,079 20,229 20,707
JPY 175 176.5 181.16
GBP 34,512 34,662 35,455
XAU 12,218,000 0 12,382,000
CNY 0 3,500 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/08/2025 13:00