Ngân hàng số Agribank tiến tới “phủ sóng” địa bàn cả nước

06:00 | 19/11/2022

68 lượt xem
|
Với việc ra mắt mô hình Ngân hàng số - Agribank Digital với những ứng dụng công nghệ hiện đại, an toàn nhất hiện nay, mang đến mọi tiện ích giao dịch ngân hàng tự động, được xem là một bước đột phá trong ứng dụng công nghệ hiện đại của Agribank, góp phần cùng ngành Ngân hàng hiện thực hóa mục tiêu đi đầu trong công cuộc Chuyển đổi số quốc gia.
Ngân hàng số Agribank tiến tới “phủ sóng” địa bàn cả nước
Chủ tịch Agribank Phạm Đức Ấn

Theo kế hoạch trong năm 2022, 17 chi nhánh trong hệ thống được lựa chọn triển khai mô hình Ngân hàng số - Agribank Digital, bao gồm: Hà Nội, Sơn La, Bắc Giang, Đông Hải Phòng, Thái Bình, Hải Dương, Tuyên Quang, Tây Đô, Thăng Long, Thanh Hóa, Quảng Nam, Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Long An, Đông Long An, Tiền Giang, Bến Tre. Tiến tới thực hiện lộ trình “phủ sóng” mô hình Ngân hàng số trong cả nước, ngay sau khi ra mắt Mô hình Ngân hàng số tại sự kiện Chuyển đổi số ngành ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổ chức, ngày 6/9/2022, Agribank đã thực hiện khai trương Agribank Digital - dịch vụ Ngân hàng số hoạt động 24/7 tại Agribank chi nhánh Hà Nội. Đây cũng là chi nhánh đầu tiên trên tổng số 17 chi nhánh trong hệ thống Agribank triển khai dịch vụ này.

Đến nay, ngoài địa bàn Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, những mô hình Ngân hàng số đầu tiên của Agribank tiếp tục có mặt tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long (chi nhánh Long An, Bến Tre, Tiền Giang), khu vực Duyên hải miền Trung và Tây Nguyên (chi nhánh Quảng Nam), khu vực miền núi và trung du Bắc Bộ (chi nhánh Sơn La), khu vực Đồng bằng sông Hồng (chi nhánh Đông Hải Phòng).

Sự xuất hiện mô hình hiện đại mang tính đột phá này của Agribank đã nhận được sự quan tâm, đánh giá cao từ phía lãnh đạo chính quyền các cấp, NHNN, các tổ chức đoàn thể và đông đảo người dân tại các địa phương. Bên cạnh ghi nhận nỗ lực lớn trong việc đưa ứng dụng công nghệ tiên tiến vào lĩnh vực ngân hàng, Agribank cũng được tin tưởng, kỳ vọng sẽ tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc chuyển đổi số đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính ngân hàng; trong tất cả các hoạt động kinh doanh cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng và công tác điều hành, hoạt động nội bộ ngân hàng; tăng cường đầu tư hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, tiên tiến ở tất cả mạng lưới của Agribank nhằm tạo thuận lợi tối đa cho khách hàng, các tổ chức và nhân dân tại các địa phương.

Ngân hàng số Agribank tiến tới “phủ sóng” địa bàn cả nước

Với ưu điểm vượt trội nhờ công nghệ xác thực cùng với OTP, mã PIN sẽ là các lớp bảo vệ gia tăng, tạo nên một “bức tường” bảo mật kiên cố đảm bảo sự an toàn cho khách hàng trong mỗi giao dịch, Agribank Digital là một mô hình chi nhánh ngân hàng thu nhỏ, phù hợp với nhiều địa bàn khác nhau, đặc biệt là địa bàn nông nghiệp, nông thôn mà Agribank đang phục vụ. Dịch vụ này có 6 chức năng chính là định danh, đăng ký thông tin sinh trắc học (khuôn mặt, vân tay); đăng ký mở tài khoản trực tuyến; đăng ký dịch vụ Ngân hàng điện tử; đăng ký vay vốn trực tuyến; các giao dịch tài chính bằng sinh trắc học như nộp tiền tài khoản, thanh toán, chuyển khoản, chuyển tiền 24/7, gửi tiết kiệm,… Sử dụng dịch vụ Agribank Digital, khách hàng có thể đăng ký nhu cầu vay vốn tại bất kỳ thời điểm nào thay vì phải đến ngân hàng xếp hàng chờ đợi như trước kia.

Vì vậy, việc Agribank ra mắt và khẩn trương, tích cực đưa Agribank Digital đi vào hoạt động tại các địa bàn trong cả nước có thể xem là một bước tiên phong ứng dụng công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực ngân hàng, mang dịch vụ ngân hàng đến gần hơn với người dân, đẩy lùi tình trạng tín dụng đen, đặc biệt trên địa bàn nông nghiệp, nông thôn; góp phần hiện thực hóa chủ trương chuyển đổi số của toàn ngành cũng như mục tiêu từng bước thực hiện lộ trình số hóa hoạt động ngân hàng một cách thực chất, qua đó cải thiện và nâng cao đời sống cho người dân, tối đa hóa tiện ích cho người dùng.

Với phương châm “lấy khách hàng làm trung tâm” và trọng tâm là phục vụ khách hàng cá nhân từ nông thôn đến thành thị, Agribank tiếp tục phát triển các sản phẩm tiện ích, an toàn, bảo mật, nâng cao trải nghiệm và gia tăng sự hài lòng của khách hàng.Thời gian tới, với việc hoàn thành triển khai mô hình Ngân hàng số - Agribank Digital tại toàn bộ 17 đơn vị trong toàn hệ thống, tiến tới phủ sóng cả nước, là minh chứng rõ nét cho sự nỗ lực rất lớn của Agribank trong quá trình tích cực tham gia vào cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, góp phần chủ lực, hiệu quả trong thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia và Đề án đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt của Thủ tướng Chính phủ, thiết thực, đồng hành cùng Ngành Ngân hàng thực hiện Chương trình “Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” của Chính phủ.

Nhật Minh

Agribank nhận giải Chất lượng Thanh toán xuất sắc do Ngân hàng JP Morgan - Mỹ trao tặngAgribank nhận giải Chất lượng Thanh toán xuất sắc do Ngân hàng JP Morgan - Mỹ trao tặng
Nỗ lực hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2022Nỗ lực hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2022
Agribank tự hào là Thương hiệu Quốc gia Việt Nam năm 2022Agribank tự hào là Thương hiệu Quốc gia Việt Nam năm 2022
Deal xịn cho khách hàng trải nghiệm Ngân hàng số trong lĩnh vực thẻ Agribank DigitalDeal xịn cho khách hàng trải nghiệm Ngân hàng số trong lĩnh vực thẻ Agribank Digital
Tổ vay vốn – Nhịp cầu nối tín dụng tam nôngTổ vay vốn – Nhịp cầu nối tín dụng tam nông

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,600 ▼100K 124,000 ▼100K
AVPL/SJC HCM 122,600 ▼100K 124,000 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 122,600 ▼100K 124,000 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 11,090
Cập nhật: 08/08/2025 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 120,000
Hà Nội - PNJ 117,500 120,000
Đà Nẵng - PNJ 117,500 120,000
Miền Tây - PNJ 117,500 120,000
Tây Nguyên - PNJ 117,500 120,000
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 120,000
Cập nhật: 08/08/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,470 ▼10K 11,920 ▼10K
Trang sức 99.9 11,460 ▼10K 11,910 ▼10K
NL 99.99 10,820 ▼10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,680 ▼10K 11,980 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,680 ▼10K 11,980 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,680 ▼10K 11,980 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 12,260 ▲20K 12,400 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 12,260 ▲20K 12,400 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 12,260 ▲20K 12,400 ▲20K
Cập nhật: 08/08/2025 14:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,226 ▲2K 12,402 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,226 ▲2K 12,403 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,173 ▲5K 1,198 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,173 ▲5K 1,199 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,172 ▲5K 1,192 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 11,352 ▼101673K 11,802 ▼105723K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,359 ▲375K 89,559 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 74,014 ▲340K 81,214 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,669 ▲305K 72,869 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,451 ▲292K 69,651 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,661 ▲208K 49,861 ▲208K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Cập nhật: 08/08/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16577 16846 17423
CAD 18544 18821 19437
CHF 31808 32189 32843
CNY 0 3570 3690
EUR 29912 30184 31210
GBP 34407 34798 35732
HKD 0 3209 3411
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15312 15899
SGD 19876 20158 20681
THB 726 789 843
USD (1,2) 25954 0 0
USD (5,10,20) 25994 0 0
USD (50,100) 26023 26057 26397
Cập nhật: 08/08/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,960 25,960 26,320
USD(1-2-5) 24,922 - -
USD(10-20) 24,922 - -
GBP 34,674 34,768 35,645
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 31,990 32,089 32,904
JPY 174.24 174.55 181.95
THB 770.7 780.22 834.46
AUD 16,772 16,833 17,308
CAD 18,704 18,764 19,308
SGD 19,970 20,032 20,706
SEK - 2,682 2,775
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,012 4,150
NOK - 2,510 2,597
CNY - 3,591 3,688
RUB - - -
NZD 15,238 15,379 15,827
KRW 17.38 18.12 19.56
EUR 30,018 30,042 31,254
TWD 790.51 - 956.98
MYR 5,766.29 - 6,504.32
SAR - 6,848.65 7,208.24
KWD - 83,293 88,556
XAU - - -
Cập nhật: 08/08/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,030 26,030 26,370
EUR 29,960 30,080 31,206
GBP 34,592 34,731 35,719
HKD 3,273 3,286 3,391
CHF 31,893 32,021 32,925
JPY 173.94 174.64 182.06
AUD 16,742 16,809 17,350
SGD 20,063 20,144 20,692
THB 789 792 828
CAD 18,727 18,802 19,327
NZD 15,362 15,868
KRW 18.15 19.92
Cập nhật: 08/08/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26038 26038 26398
AUD 16752 16852 17415
CAD 18726 18826 19383
CHF 32092 32122 33012
CNY 0 3615.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30223 30323 31095
GBP 34740 34790 35905
HKD 0 3330 0
JPY 174.59 175.59 182.15
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15436 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20039 20169 20902
THB 0 755.7 0
TWD 0 885 0
XAU 12000000 12000000 12450000
XBJ 10600000 10600000 12450000
Cập nhật: 08/08/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,035 26,085 26,345
USD20 26,035 26,085 26,345
USD1 26,035 26,085 26,345
AUD 16,786 16,886 18,007
EUR 30,255 30,255 31,592
CAD 18,669 18,769 20,089
SGD 20,106 20,256 20,738
JPY 174.91 176.41 181.13
GBP 34,817 34,967 35,771
XAU 12,258,000 0 12,402,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/08/2025 14:45