Ngành hàng không đứng trước những rào cản đi đến Net-zero

07:00 | 05/10/2022

615 lượt xem
|
Khử carbon đang trở thành chiến dịch toàn cầu, các ngành công nghiệp đều đứng trước thử thách này mà không có lựa chọn khác. Nhưng khó khăn thách thức lớn nhất vẫn dành cho ngành công nghiệp hàng không.
Ngành hàng không đứng trước những rào cản đi đến Net-zero

Theo số liệu của Deloitte, ngành hàng không đã tạo ra khoảng một tỷ tấn khí thải carbon vào năm 2019, chiếm 3% tổng lượng khí thải vào bầu khí quyển trên toàn cầu.

Theo Shell, ngành hàng không có kế hoạch đạt đến mức phát thải carbon ròng bằng 0 vào năm 2050 sẽ cần tới 300 triệu tấn nhiên liệu hóa thạch dùng cho máy bay phản lực mỗi năm được thay thế bằng SAF, với tổng chi phí đầu tư từ 1,4 - 1,5 nghìn tỷ USD. Tuy nhiên, người ta chưa nhìn thấy sự thay thế nào cho SAF trong 3 thập kỷ tới.

Theo các nhà cung ứng năng lượng cho SAF, ở thời điểm hiện nay nhu cầu hiện đang vượt xa nguồn cung SAF nhưng sự ồ ạt của các dự án mới có thể sớm khiến thị trường rơi vào tình trạng dư cung. Trong khi các nhà quản lý vĩ mô chưa đưa ra danh mục các quy chuẩn và chủng loại nguyên liệu thô nào sẽ được phép sử dụng trong tương lai, do đó các nhà đầu tư chưa thể xây dựng các nhà máy SAF mới, trị giá 1 - 2 tỷ USD mỗi nhà máy.

Châu Âu đi đầu trong các kế hoạch SAF, sau đó là New Zealand, Nhật Bản và Singapore. Nhưng đối với ngành hàng không cần có sự liên kết toàn cầu.

Khử carbon trong ngành hàng không gặp phải những rào cản đáng kể. Nghiên cứu của Deloitte cho thấy nhiên liệu hàng không bền vững (SAF) đắt gấp 2 - 8 lần so với nhiên liệu máy bay phản lực truyền thống, bên cạnh đó là các chính phủ và các cơ quan quản lý không thống nhất về các mục tiêu giảm phát thải.

Nghiên cứu đề xuất các chiến lược rõ ràng để vượt qua những rào cản này. Với sự hợp tác trong toàn ngành, sự đổi mới và tham vọng, những chiến lược này sẽ giảm đáng kể lượng khí thải ròng của ngành hàng không. Sản xuất, cung cấp và sử dụng SAF nhanh hơn là rất quan trọng, do đó cần có các biện pháp khuyến khích từ các chính phủ và các cơ quan quản lý. Các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác nên được khuyến khích cung cấp tài trợ cho việc sản xuất và mua SAF như một phần của các cam kết về môi trường, xã hội và quản trị của họ.

Deloitte và Shell đã phỏng vấn hơn 100 giám đốc điều hành hàng không và chuyên gia đại diện cho hơn 60 tổ chức trong hệ sinh thái hàng không toàn cầu để xác định các rào cản chính đối với việc khử carbon trong ngành hàng không và các giải pháp thực tế để đẩy nhanh quá trình chuyển đổi của ngành theo hướng không thuần. Nghiên cứu này của Deloitte và Shell nhấn mạnh đến sự cần thiết có cơ chế, chính sách tài trợ và khuyến khích của các quốc gia cho các hãng hàng không đầu tư vào việc giảm lượng khí thải.

Bên cạnh đó là sự hợp tác giữa các ngành khác để triển khai thành công SAF. Điều này giúp giảm chi phí cho các công nghệ cần thiết, chẳng hạn như sản xuất hydro, thu nhận không khí trực tiếp và chuyển đổi sinh khối, đồng thời đảm bảo sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên khan hiếm.

Và trên hết, kế hoạch khử carbon cần tham vọng hơn và các khoản đầu tư cần bắt đầu sớm hơn để đáp ứng các kỳ vọng, đạt đủ khối lượng SAF và giảm chi phí xuống mức cần thiết để áp dụng trên quy mô lớn trong vòng 15 năm.

Elena

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
AVPL/SJC HCM 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 ▲50K 11,100 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 ▲50K 11,090 ▲50K
Cập nhật: 05/08/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Cập nhật: 05/08/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,440 ▲20K 11,890 ▲20K
Trang sức 99.9 11,430 ▲20K 11,880 ▲20K
NL 99.99 10,790 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,790 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Cập nhật: 05/08/2025 13:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,222 ▲5K 12,382 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,222 ▲5K 12,383 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,168 ▲5K 1,193 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,168 ▲5K 1,194 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,168 ▲5K 1,187 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 113,025 ▲101772K 117,525 ▲105822K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,284 ▲375K 89,184 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,974 ▲340K 80,874 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,664 ▲305K 72,564 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,459 ▲292K 69,359 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,753 ▲209K 49,653 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Cập nhật: 05/08/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16394 16662 17243
CAD 18457 18734 19352
CHF 31689 32069 32719
CNY 0 3570 3690
EUR 29629 29901 30926
GBP 33983 34373 35299
HKD 0 3205 3407
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15130 15720
SGD 19788 20070 20597
THB 724 788 841
USD (1,2) 25922 0 0
USD (5,10,20) 25962 0 0
USD (50,100) 25991 26025 26365
Cập nhật: 05/08/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,010 26,010 26,370
USD(1-2-5) 24,970 - -
USD(10-20) 24,970 - -
GBP 34,371 34,464 35,335
HKD 3,277 3,287 3,386
CHF 31,984 32,084 32,889
JPY 174.86 175.17 182.55
THB 771.95 781.48 836.57
AUD 16,660 16,721 17,192
CAD 18,693 18,753 19,295
SGD 19,955 20,018 20,686
SEK - 2,665 2,757
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,989 4,126
NOK - 2,506 2,594
CNY - 3,600 3,698
RUB - - -
NZD 15,136 15,277 15,722
KRW 17.47 18.22 19.67
EUR 29,846 29,870 31,069
TWD 790.92 - 956.81
MYR 5,780.12 - 6,521.29
SAR - 6,862.93 7,224.05
KWD - 83,377 88,765
XAU - - -
Cập nhật: 05/08/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,015 26,355
EUR 29,680 29,799 30,921
GBP 34,185 34,322 35,305
HKD 3,271 3,284 3,389
CHF 31,790 31,918 32,819
JPY 174.04 174.74 182.16
AUD 16,605 16,672 17,211
SGD 19,989 20,069 20,614
THB 788 791 827
CAD 18,675 18,750 19,272
NZD 15,227 15,731
KRW 18.13 19.89
Cập nhật: 05/08/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26360
AUD 16562 16662 17233
CAD 18647 18747 19303
CHF 31953 31983 32873
CNY 0 3610.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 29914 30014 30789
GBP 34280 34330 35433
HKD 0 3330 0
JPY 174.41 175.41 181.96
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15249 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19945 20075 20796
THB 0 753.5 0
TWD 0 885 0
XAU 11900000 11900000 12350000
XBJ 10600000 10600000 12350000
Cập nhật: 05/08/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,601 16,751 17,821
EUR 29,950 30,100 31,276
CAD 18,590 18,690 20,006
SGD 20,007 20,157 20,635
JPY 172 173.73 182.92
GBP 34,354 34,504 35,293
XAU 12,218,000 0 12,382,000
CNY 0 3,494 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/08/2025 13:00