Ngành thủy sản đối diện nguy cơ mất 500 triệu USD mỗi năm vì thẻ vàng IUU

07:42 | 16/08/2022

149 lượt xem
|
Nếu không gỡ được thẻ vàng IUU của Ủy ban châu Âu (EC), trái lại nếu bị EC cảnh báo thẻ đỏ, ngành thủy sản Việt Nam có nguy cơ mất thị trường EU. Và như vậy, mỗi năm sẽ mất 500 triệu USD riêng cho ngành thủy sản sang EU.
Ngành thủy sản đối diện nguy cơ mất 500 triệu USD mỗi năm vì thẻ vàng IUU
Nếu để mất thị trường EU, ngành thủy sản đối diện nguy cơ mất 500 triệu USD mỗi năm (Ảnh: TTXVN)

Tại tọa đàm “Tận dụng EVFTA để xây dựng thương hiệu ngành hàng”, bà Lê Hằng - Giám đốc Truyền thông Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản (VASEP) cho biết, dù là ngành tận dụng được tốt nhất từ EVFTA nhưng đang có 4 thách thức lớn đối với thủy sản khi xuất khẩu sang EU.

Bà Hằng cho biết, dù VASEP, Bộ Công Thương đã có nhiều chương trình phối hợp để đào tạo cho doanh nghiệp đảm bảo về chứng nhận xuất xứ, tuy nhiên cũng không tránh khỏi không tìm hiểu kỹ. Do từng thị trường có những kiểm soát riêng, dẫn tới những hiểu lầm về cấp CO, quy tắc xuất xứ. Đây chính là trở ngại đối với thủy sản khi xuất khẩu sang EU.

Thứ hai là thẻ vàng IUU. Theo bà Hằng, đây là yếu tố làm hạn chế rất nhiều khi xuất khẩu thủy sản sang EU, làm thiếu nguyên liệu xuất khẩu thủy sản sang thị trường này.

Thứ ba, lạm phát của EU hiện nay khiến thương mại sang thị trường này đang bị khủng hoảng nghiêm trọng. “Thực tế này đang dẫn tới người tiêu dùng EU thắt chặt chi tiêu, tập trung vào mặt hàng giá vừa phải. Mặt khác, tỉ giá EUR so với USD thấp nhất sau 20 năm khiến người tiêu dùng hạn chế chi tiêu và điều này khiến cho nhà nhập khẩu sẽ thương lại với nhà nhập khẩu trong việc chậm đơn hàng”, bà Hằng nói.

Thứ tư, là áp lực cạnh tranh của thủy sản Việt Nam đối với các đối thủ khác, như cạnh tranh về mặt hàng tôm của Ấn Độ, Ecuador… do nguồn cung, chi phí vận tải. Ngoài ra, còn có các thách thức khác về dài hạn như về yêu cầu chứng nhận ngày càng cao hơn của thị trường, hay yêu cầu về môi trường, lao động cũng là vấn đề nghiêm trọng đối với thủy sản Việt Nam khi khai thác thị trường EU.

Đại diện VASEP nhấn mạnh, để tận dụng thị trường EU, trước hết phải tháo gỡ được khó khăn về thẻ vàng IUU, lấy lại được thể xanh để tăng cơ hội cho thủy sản.

“Nếu Việt Nam để bị chuyển sang thẻ đỏ thì sẽ có nguy cơ mất thị trường EU. Và như vậy, mỗi năm sẽ mất 500 triệu USD riêng cho ngành thủy sản sang EU. Đặc biệt, EU là thị trường định hướng sẽ chi phối các thị trường khác trong việc kiểm soát chặt về nguồn gốc xuất xứ”, bà Hằng cho hay.

Theo Tổng cục Thủy sản (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), tính đến giữa tháng 6/2022, số lượng tàu cá lắp đặt thiết bị VMS là 28.079/30.074 tàu (đạt 93,4%), tăng 5,49%. Hệ thống giám sát tàu cá được triển khai đồng bộ từ trung ương đến địa phương; tổ chức trực ban 24/24 giờ để theo dõi, kiểm soát hoạt động của tàu cá trên biển, tổng hợp, phát hiệu tàu cá vi phạm theo quy định chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU) của Ủy ban châu Âu (EC) để phối hợp, xác minh, xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định.

Việc truy xuất nguồn gốc thủy sản khai thác tại vùng biển Việt Nam được thực hiện theo chuỗi qua cơ chế xác nhận, chứng nhận nguồn gốc thủy sản từ khai thác hải sản đảm bảo thống nhất với hồ sơ kiểm soát tàu ra vào cảng; công tác xác nhận tại 52 cảng cá chỉ định, chứng nhận tại Chi cục Thủy sản, cấp chứng thư xuất khẩu và kiểm soát nguyên liệu tại các nhà máy chế biến.

Dù vậy, những vụ việc vi phạm vẫn còn xảy ra, và ước tính, những vi phạm đang gây thiệt hại lớn cho ngành thủy sản. Bên cạnh đó, còn gây hại môi trường và hệ sinh thái biển nghiêm trọng, đe dọa an ninh lương thực, tổn hại sự phát triển bền vững kinh tế - xã hội toàn cầu.

Bà Nguyễn Thị Trang Nhung - Phó Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Hợp tác Quốc tế (Tổng cục Thủy sản) - nhấn mạnh, khung pháp lý của Việt Nam đáp ứng được yêu cầu quốc tế, tạo nền tảng pháp luật chống lại IUU; xem việc quản lý đội tàu là yếu tố then chốt trong công tác giải quyết các khuyến nghị của EU về thẻ vàng… Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa thể kiểm soát hiệu quả việc tàu cá của ngư dân Việt Nam tham gia đánh bắt trái phép ở các vùng biển nước ngoài. Muốn gỡ thẻ vàng EC, đây là điều tiên quyết. Bên cạnh đó, cần kiểm soát hiệu quả nguồn gốc thủy sản nhập khẩu.

Quyết tâm gỡ cảnh báo

Quyết tâm gỡ cảnh báo "thẻ vàng" của EC

Văn phòng Chính phủ vừa có Thông báo 245/TB-VPCP ngày 14/9/2021 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại cuộc họp trực tuyến về chống khai thác IUU, gỡ cảnh báo “thẻ vàng” của Ủy ban châu Âu (EC).

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▼3700K 148,600 ▼3900K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▼3700K 148,600 ▼3900K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▼3700K 148,600 ▼3900K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▼3700K 148,600 ▼3900K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▼3700K 148,600 ▼3900K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▼3700K 148,600 ▼3900K
Cập nhật: 22/10/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,660 ▼490K 14,860 ▼390K
Miếng SJC Nghệ An 14,660 ▼490K 14,860 ▼390K
Miếng SJC Thái Bình 14,660 ▼490K 14,860 ▼390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,560 ▼390K 14,860 ▼390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,560 ▼390K 14,860 ▼390K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,560 ▼390K 14,860 ▼390K
NL 99.99 14,360 ▼490K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,360 ▼490K
Trang sức 99.9 14,350 ▼490K 14,850 ▼390K
Trang sức 99.99 14,360 ▼490K 14,860 ▼390K
Cập nhật: 22/10/2025 19:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,466 ▼49K 14,862 ▼390K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,466 ▼49K 14,863 ▼390K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,454 ▼42K 1,479 ▼39K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,454 ▼42K 148 ▼1371K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,439 ▼39K 1,469 ▼39K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,946 ▼3861K 145,446 ▼3861K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,836 ▼2925K 110,336 ▼2925K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,552 ▼2652K 100,052 ▼2652K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,268 ▼2379K 89,768 ▼2379K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,301 ▼2274K 85,801 ▼2274K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,913 ▲48359K 61,413 ▲55109K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 ▼49K 1,486 ▼39K
Cập nhật: 22/10/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16583 16851 17431
CAD 18272 18548 19163
CHF 32445 32828 33467
CNY 0 3470 3830
EUR 29918 30191 31215
GBP 34290 34681 35613
HKD 0 3260 3462
JPY 166 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14828 15415
SGD 19747 20029 20553
THB 717 780 833
USD (1,2) 26083 0 0
USD (5,10,20) 26124 0 0
USD (50,100) 26152 26172 26353
Cập nhật: 22/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,153 26,153 26,353
USD(1-2-5) 25,107 - -
USD(10-20) 25,107 - -
EUR 30,177 30,201 31,321
JPY 170.48 170.79 177.81
GBP 34,735 34,829 35,611
AUD 16,891 16,952 17,382
CAD 18,520 18,579 19,093
CHF 32,814 32,916 33,563
SGD 19,930 19,992 20,595
CNY - 3,653 3,747
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 768.27 777.76 827.46
NZD 14,873 15,011 15,348
SEK - 2,756 2,834
DKK - 4,036 4,150
NOK - 2,590 2,663
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,843.59 - 6,549.37
TWD 776.4 - 933.48
SAR - 6,928.71 7,247.38
KWD - 83,925 88,678
Cập nhật: 22/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,192 26,193 26,353
EUR 30,001 30,121 31,202
GBP 34,632 34,771 35,707
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,533 32,664 33,548
JPY 170.10 170.78 177.60
AUD 16,766 16,833 17,354
SGD 19,964 20,044 20,557
THB 783 786 819
CAD 18,476 18,550 19,060
NZD 14,889 15,367
KRW 17.71 19.35
Cập nhật: 22/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26167 26167 26353
AUD 16762 16862 17467
CAD 18452 18552 19154
CHF 32686 32716 33602
CNY 0 3662.7 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30098 30128 31151
GBP 34588 34638 35748
HKD 0 3390 0
JPY 170.08 170.58 177.64
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14938 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19905 20035 20763
THB 0 746 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14600000 14600000 14860000
SBJ 13500000 13500000 14860000
Cập nhật: 22/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,353
USD20 26,180 26,233 26,353
USD1 23,845 26,233 26,353
AUD 16,824 16,924 18,029
EUR 30,288 30,288 31,715
CAD 18,418 18,518 19,822
SGD 20,001 20,151 20,690
JPY 170.53 172.03 176.56
GBP 34,845 34,995 35,860
XAU 14,648,000 0 14,852,000
CNY 0 3,549 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/10/2025 19:00