Nghiên cứu kỹ kiến nghị của doanh nghiệp bất động sản để điều chỉnh thông tư phù hợp

10:45 | 18/08/2023

165 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 17/8, Phó Thủ tướng Lê Minh Khái đã chủ trì cuộc họp rà soát Thông tư số 06/2023/TT-NHNN ngày 28/6/2023 và Thông tư số 03/2023/TT-NHNN ngày 17/4/2023 của Ngân hàng Nhà nước để nhằm gỡ khó khăn khi tiếp cận tín dụng của doanh nghiệp.
Gỡ khó tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừaGỡ khó tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp sắp được tháo gỡ khó khăn về vay vốnDoanh nghiệp sắp được tháo gỡ khó khăn về vay vốn

Tại cuộc họp, sau khi nghe báo cáo từ Ngân hàng Nhà nước về các nội dung liên quan đến Thông tư số 06/2023/TT-NHNN và Thông tư 03/2023/TT-NHNN, các đại diện của các hiệp hội và doanh nghiệp bất động sản cùng với các bộ ngành đã có cuộc trao đổi về những điểm quan trọng liên quan đến việc sửa đổi và bổ sung một số quy định trong Thông tư 39/2016/TT-NHNN.

Nghiên cứu kỹ kiến nghị của doanh nghiệp bất động sản để điều chỉnh thông tư phù hợp
Phó Thủ tướng Lê Minh Khái chủ trì cuộc họp/Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Cụ thể, Thông tư số 06/2023/TT-NHNN đã thực hiện sửa đổi và bổ sung khoản 8, khoản 9, và khoản 10 của Điều 8 trong Thông tư 39/2016/TT-NHNN như sau:

Điều kiện cho việc thanh toán tiền góp vốn, mua, nhận chuyển nhượng phần vốn góp của các công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, cũng như việc góp vốn, mua, nhận chuyển nhượng cổ phần của các công ty cổ phần chưa được niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa được đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom.

Việc thanh toán tiền góp vốn theo các hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh để thực hiện các dự án đầu tư không đủ điều kiện đưa vào hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật tại thời điểm tổ chức tín dụng quyết định cho vay.

Sử dụng khoản vay để bù đắp tài chính, trừ trường hợp các điều kiện sau: a) Khách hàng đã sử dụng vốn của chính họ để thanh toán chi phí thực hiện dự án kinh doanh, những chi phí này phát sinh trong khoảng thời gian không quá 12 tháng tính từ thời điểm tổ chức tín dụng quyết định cho vay. b) Những chi phí đã được thanh toán bằng vốn của khách hàng để thực hiện dự án kinh doanh, và chúng đã sử dụng nguồn vốn vay từ tổ chức tín dụng theo phương án đã được gửi để xem xét vay trung và dài hạn cho dự án đó.

Ông Lê Hoàng Châu - Chủ tịch Hiệp hội Bất động sản TP HCM, ông Nguyễn Quốc Hiệp - Chủ tịch Hiệp hội Các nhà thầu xây dựng Việt Nam và Hiệp hội Môi giới bất động sản Việt Nam đã đồng tình với nội dung của Thông tư 06/2023/TT-NHNN, và cảm thấy rằng việc này không đặt ra nhiều điều kiện cho việc vay vốn. Họ cũng đồng tình với việc Ngân hàng Nhà nước cần thực hiện các biện pháp để đảm bảo an toàn hệ thống tín dụng và tránh tình trạng cho vay cho các doanh nghiệp nội bộ hoặc doanh nghiệp sân sau.

Tuy nhiên, các ý kiến cũng nhấn mạnh rằng cần có sự rõ ràng và cụ thể hơn trong việc quy định khoản 8 của Điều 8 trong Thông tư 39/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 06/2023/TT-NHNN. Điều này để tránh gây ảnh hưởng đến các hoạt động bình thường của doanh nghiệp bất động sản trong các lĩnh vực như đầu tư, mua bán, sáp nhập, góp vốn và tái cơ cấu.

Một số cụm từ cụ thể như "dự án đầu tư không đủ điều kiện đưa vào kinh doanh" và "bù đắp tài chính" cũng đã được trao đổi trong cuộc họp. Các ý kiến đã đề xuất rằng thời gian "dưới 12 tháng" (đối với quy định tại khoản 10) nên được xem xét kéo dài lên 24 hoặc 36 tháng để phù hợp với hoạt động đầu tư và kinh doanh của doanh nghiệp bất động sản, nhằm hỗ trợ họ vượt qua khó khăn trong thời kỳ hiện tại.

Trong cuộc họp, đại diện từ Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp và các bộ ngành khác đã trao đổi thẳng thắn với các hiệp hội và doanh nghiệp về các vấn đề đã được nêu. Họ nhận thấy, đây là cơ hội để lắng nghe ý kiến từ thị trường và doanh nghiệp, để đánh giá cẩn thận các tác động và tìm ra các giải pháp cân nhắc để đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp và đảm bảo tính an toàn của hệ thống tín dụng.

Kết luận cuộc họp, Phó Thủ tướng Lê Minh Khái nhấn mạnh, trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế thế giới và trong nước, Chính phủ luôn quan tâm và lắng nghe ý kiến từ thực tế để đưa ra các chỉ đạo phù hợp nhằm tạo điều kiện cho cộng đồng doanh nghiệp phát triển ổn định và bền vững, đặc biệt là trong lĩnh vực bất động sản.

Phó Thủ tướng cũng cho biết, tầm quan trọng của Ngân hàng Nhà nước trong việc điều hành chính sách tiền tệ và đảm bảo an toàn của hệ thống tín dụng, và khuyến nghị Ngân hàng Nhà nước cần phải tìm hiểu kỹ càng các kiến nghị của doanh nghiệp dựa trên quy định của pháp luật và tình hình thực tế, để đưa ra những giải pháp điều chỉnh phù hợp và đảm bảo tính hợp pháp và an toàn cho việc vận hành kinh doanh bất động sản trong thời kỳ khó khăn hiện tại.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,730 ▼120K 11,250 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,720 ▼120K 11,240 ▲50K
Cập nhật: 10/06/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲500K 114.800 ▲800K
TPHCM - SJC 116.500 ▲800K 118.500 ▲800K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲500K 114.800 ▲800K
Hà Nội - SJC 116.500 ▲800K 118.500 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲500K 114.800 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 116.500 ▲800K 118.500 ▲800K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲500K 114.800 ▲800K
Miền Tây - SJC 116.500 ▲800K 118.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲500K 114.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.500 ▲800K 118.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.500 ▲800K 118.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲500K 114.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲500K 114.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.390 ▲500K 113.890 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.690 ▲500K 113.190 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.460 ▲490K 112.960 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.150 ▲370K 85.650 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.340 ▲290K 66.840 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.070 ▲200K 47.570 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.020 ▲450K 104.520 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.190 ▲300K 69.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.750 ▲320K 74.250 ▲320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.170 ▲340K 77.670 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.400 ▲190K 42.900 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.270 ▲160K 37.770 ▲160K
Cập nhật: 10/06/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,060 ▲120K 11,460 ▲100K
Trang sức 99.9 11,050 ▲120K 11,450 ▲100K
NL 99.99 10,710 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,710 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,270 ▲120K 11,520 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,270 ▲120K 11,520 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,270 ▲120K 11,520 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,650 ▲80K 11,850 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 11,650 ▲80K 11,850 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 11,650 ▲80K 11,850 ▲80K
Cập nhật: 10/06/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16422 16690 17269
CAD 18451 18728 19349
CHF 31026 31404 32043
CNY 0 3530 3670
EUR 29059 29329 30362
GBP 34289 34680 35621
HKD 0 3183 3386
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15416 16009
SGD 19677 19959 20488
THB 712 775 829
USD (1,2) 25746 0 0
USD (5,10,20) 25785 0 0
USD (50,100) 25813 25847 26192
Cập nhật: 10/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,857 25,857 26,217
USD(1-2-5) 24,823 - -
USD(10-20) 24,823 - -
GBP 34,750 34,844 35,714
HKD 3,259 3,268 3,367
CHF 31,316 31,414 32,201
JPY 176.96 177.27 184.79
THB 759.9 769.28 823.31
AUD 16,690 16,750 17,216
CAD 18,687 18,747 19,298
SGD 19,858 19,920 20,587
SEK - 2,664 2,758
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,915 4,050
NOK - 2,540 2,628
CNY - 3,575 3,672
RUB - - -
NZD 15,396 15,539 15,993
KRW 17.62 18.38 19.84
EUR 29,283 29,307 30,518
TWD 785.87 - 950.79
MYR 5,747.47 - 6,481.93
SAR - 6,825.84 7,184.43
KWD - 82,708 87,939
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,860 25,870 26,210
EUR 29,167 29,284 30,397
GBP 34,682 34,821 35,816
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,134 31,259 32,167
JPY 175.93 176.64 183.96
AUD 16,657 16,724 17,258
SGD 19,908 19,988 20,534
THB 777 780 815
CAD 18,677 18,752 19,278
NZD 15,521 16,029
KRW 18.38 20.26
Cập nhật: 10/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25830 25830 26190
AUD 16593 16693 17258
CAD 18628 18728 19284
CHF 31258 31288 32173
CNY 0 3584.3 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29340 29440 30216
GBP 34580 34630 35743
HKD 0 3320 0
JPY 176.3 177.3 183.81
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15520 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19833 19963 20692
THB 0 741.1 0
TWD 0 867 0
XAU 11350000 11350000 11850000
XBJ 10000000 10000000 11850000
Cập nhật: 10/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,860 25,910 26,180
USD20 25,860 25,910 26,180
USD1 25,860 25,910 26,180
AUD 16,617 16,767 17,832
EUR 29,356 29,506 30,806
CAD 18,571 18,671 19,987
SGD 19,910 20,060 20,532
JPY 176.87 178.37 182.99
GBP 34,657 34,807 35,588
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 18:00