Người mua BĐS vùng ven nên thận trọng tính thanh khoản của thị trường

16:02 | 04/09/2020

304 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giám đốc cấp cao thị trường vốn JLL Việt Nam Nguyễn Thị Vân Khanh lưu ý, những người mua BĐS vùng ven nên thận trọng tính thanh khoản của thị trường. Vì đối với người mua nhà để đầu tư, sau thời gian họ cần bán để thu hồi vốn, chốt lời do đó, tính thanh khoản rất quan trọng.

Sáng 4/9, tọa đàm "Bất động sản thời kỳ mới: Đầu tư vào đâu?" với sự tham gia của nhiều chuyên gia tài chính, bất động sản (BĐS) đã diễn ra. Tham dự tọa đàm, các chuyên gia thảo luận về nhiều vấn đề trong đó có lừa đảo trong thị trường BĐS, lựa chọn đầu tư hay tiềm năng, lợi thế đầu tư BĐS vùng ven…

Lừa đảo trong thị trường BĐS

Nói về vấn đề xảy ra nhiều vụ lừa đảo BĐS, ông Võ Huỳnh Tuấn Kiệt - Phó giám đốc, Trưởng bộ phận tiếp thị dự án nhà ở CBRE cho rằng, đây là vấn đề các nhà đầu tư cá nhân rất quan tâm.

Về condotel, cách đây 3-4 năm đây được coi là xu hướng ưa chuộng của các chủ đầu tư. Tuy nhiên, thời gian qua có nhiều chủ đầu tư không thực hiện được những cam kết đầu tư tạo nên tâm lý e sợ của các nhà đầu tư. Do đó, nhà đầu tư chọn đầu tư phân khúc condotel thời điểm này cần xem xét kỹ về tính khả thi, mức độ lấp đầy, năng lực khai thác condotel có hiệu quả không bên cạnh các yếu tố về năng lực chủ đầu tư.

bat-dong-san-thoi-ky-moi-dau-tu-vao-dau-2
Ông Võ Huỳnh Tuấn Kiệt (ảnh cafeland)

Về phân khúc phân lô bán nền gặp một số vấn đề về pháp lý. Nếu nhà đầu tư thật sự quan tâm về phân khúc này, thì họ cần am hiểu về quy trình pháp lý của một dự án. Tuy nhiên, chưa có nhiều người am hiểu. Bên cạnh đó, cần thận trong tâm lý đầu tư đám đông để tránh dẫn đến những hệ lụy, các chủ đầu tư lợi dụng, tạo ra những sản phẩm ảo, liên quan đến pháp lý.

Bà Nguyễn Thị Vân Khanh - Giám đốc cấp cao thị trường vốn JLL Việt Nam cho rằng, đối với condotel, việc chủ đầu tư cam kết lãi suất 10-12% nhưng sau đó không thực hiện được đã gây ảnh hưởng đến tâm lý và niềm tin của người mua BĐS nghỉ dưỡng. Do đó, người mua cần tìm hiểu thông tin về thị trường, chủ đầu tư và dự án trước khi xuống tiền đầu tư.

Tiềm năng và lo lắng về Condotel

Nhận định về thị trường Condotel trong thời gian tới, TS Đinh Thế Hiển - Chuyên gia tài chính cho hay BĐS nghỉ dưỡng có cả tiềm năng và lo lắng.

“Tiềm năng là bởi Việt Nam sở hữu đường bờ biển dài với nhiều bãi biển đẹp. Du lịch Việt Nam ngày càng hấp dẫn với du khách nước ngoài. Bên cạnh đó, gần 100 triệu khách nội địa cũng đang ngày càng có nhu cầu về du lịch nghỉ dưỡng. Tuy nhiên, trên thế giới các chủ đầu tư BĐS nghỉ dưỡng làm ăn rất bài bản, nguồn tiền họ huy động được đầu tư vào dự án minh bạch. Còn ở Việt Nam, nhiều chủ đầu tư phát triển các dự án rồi thuê các đơn vị quản lý nổi tiếng của thế giới vào quản lý. Dự án được bán cho nhiều nhà đầu tư thứ cấp. Tuy nhiên, quyền lực thật sự chỉ nằm trong tay của các chủ đầu tư” - ông Hiển nói.

bat-dong-san-thoi-ky-moi-dau-tu-vao-dau-1
Toàn cảnh tọa đàm

Vị chuyên gia cũng đặt ra vấn đề: Điều gì sẽ xảy ra khi các chủ đầu tư không “làm ăn đường dài”, mang dự án thế chấp cho ngân hàng khi đó thì các công ty quản lý cũng phải rút lui, những người đầu tư thứ cấp không có quyền gì vì hiện nay pháp luật vẫn chưa quy định cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu condotel cho các nhà đầu tư thứ cấp.

“Tôi nghĩ rằng, để nhà đầu tư thứ cấp không bị bơ vơ khi chủ đầu tư không thực hiện được cam kết thì nhà nước cần có những quy định bảo vệ nhà đầu tư thứ cấp, mà cao nhất là cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu condotel” - TS Đinh Thế Hiển nhận định.

Lời khuyên cho người mua BĐS vùng ven

Đánh giá cao về việc các nhà đầu tư tham gia vào thị trường BĐS vùng ven, Giám đốc cấp cao thị trường vốn JLL Việt Nam Nguyễn Thị Vân Khanh lưu ý: Những người mua BĐS vùng ven nên thận trọng tính thanh khoản của thị trường. Vì đối với người mua nhà để đầu tư, sau thời gian họ cần bán để thu hồi vốn, chốt lời do đó, tính thanh khoản rất quan trọng.

“Những dự án ở vùng ven có quy mô tương đối lớn lên đến hơn 100 ha, nguồn cung cho thị trường rất nhiều. Ở những đợt ra hàng kế tiếp, người mua hàng ở đợt đầu bán lại trên thị trường thứ cấp phải cạnh tranh với chính nhà đầu tư. Các chủ đầu tư thường có xu hướng mở bán đợt sau các căn hộ có vị trí đẹp hơn, giá bán cao hơn, trên thị trường thứ cấp sẽ cạnh tranh rất khốc liệt. Đây là yếu tố ảnh hưởng đến tâm lý, nguồn cung đối với người mua nhà” - bà Khanh nhận định.

bat-dong-san-thoi-ky-moi-dau-tu-vao-dau-3
Bà Nguyễn Thị Vân Khanh (ảnh cafeland)

Bên cạnh đó, các cá nhân đầu tư nên yêu cầu chủ đầu tư cung cấp đầy đủ pháp lý dự án, đảm bảo về tính minh bạch của thị trường. Mua đất tự xây thì cần đảm bảo có đủ pháp lý để xây, sau đó được cấp sổ. Ngoài ra cũng cần lựa chọn chủ đầu tư có tiềm lực tài chính, uy tín… để đầu tư.

Theo TS Đinh Thế Hiển, với BĐS vùng ven thì nhà đầu tư cá nhân luôn luôn có cơ hội đầu tư. Với những nhà đầu tư trung hạn trong khoảng thời gian 3-5 năm thì họ sẽ chọn lúc thị trường khó khăn, đi xuống để bỏ tiền đầu tư. Còn với những nhà đầu tư lướt sóng thì họ lại chọn đầu tư khi thị trường đang lên.

“Với doanh nghiệp BĐS thì khó khăn chính nằm ở quỹ đất và ra dự án mới. Quỹ đất của TP HCM trước đây nhiều doanh nghiệp đã mua từ nhiều năm trước nên giá nhà tương đối. Nhưng hiện nay, để săn quỹ đất sạch là cực kỳ khó khăn và giá đất quá cao nên khi ra dự án giá bán phải rất cao. Do đó, những doanh nghiệp phải có năng lực thật sự để làm gia tăng giá trị của dự án để người mua có thể chấp nhận với mức giá họ đưa ra" - TS Đinh Thế Hiển nhấn mạnh.

Xuân Hinh

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,790 ▲450K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,780 ▲450K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16110 16377 16950
CAD 18226 18502 19116
CHF 31464 31843 32488
CNY 0 3358 3600
EUR 29248 29518 30546
GBP 33878 34267 35214
HKD 0 3204 3407
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15247 15841
SGD 19337 19617 20144
THB 697 760 813
USD (1,2) 25623 0 0
USD (5,10,20) 25661 0 0
USD (50,100) 25689 25723 26065
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25692 25692 26052
AUD 16281 16381 16951
CAD 18403 18503 19056
CHF 31663 31693 32583
CNY 0 3515.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29399 29499 30374
GBP 34168 34218 35321
HKD 0 3330 0
JPY 181.04 181.54 188.05
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15349 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19482 19612 20333
THB 0 726.4 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 10200000 10200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,710 25,760 26,120
USD20 25,710 25,760 26,120
USD1 25,710 25,760 26,120
AUD 16,325 16,475 17,551
EUR 29,586 29,736 30,915
CAD 18,352 18,452 19,776
SGD 19,574 19,724 20,191
JPY 180.95 182.45 187.11
GBP 34,284 34,434 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 16:00