Nguồn cung năng lượng ở châu Á ra sao khi châu Âu thiếu hụt?

16:12 | 21/10/2022

807 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Khi châu Âu đang vật lộn với sự thiếu hụt năng lượng, nguồn cung điện của khu vực châu Á - Thái Bình Dương vẫn được đảm bảo, phần lớn nhờ khu vực này sử dụng rất nhiều than đá.

Với việc nguồn cung khí đốt tự nhiên (LNG) của khu vực chuyển hướng sang châu Âu, nhiều nhà máy sản xuất điện ở châu Á không chỉ tiếp cận ít hơn với LNG mà còn phải từ chối mua do nhu cầu tăng mạnh ở châu Âu nên LNG ngày càng đắt đỏ.

Châu Âu đang vật lộn với tình trạng thiếu hụt nguồn cung khí đốt khi Nga cắt nguồn cung, khiến nhiều nước rơi vào cuộc khủng hoảng năng lượng trong mùa đông sắp đến. Hệ thống điện lưới quốc gia của Anh đã cảnh báo về khả năng cắt điện.

Hôm 18/10, EU đã từ bỏ việc áp giá trần đối với khí đốt Nga khi đưa ra các biện pháp mới để giải quyết giá năng lượng tăng cao. Trước đó, Nga đã tuyên bố sẽ ngừng hoàn toàn nguồn cung cho EU nếu khối này áp giá trần đối với năng lượng Nga.

Tuy nhiên, với châu Á lại khác. Ông Atul Aryal - Giám đốc chiến lược năng lượng của S&P Global, cho biết trong khi châu Âu đang vật lộn với cuộc khủng hoảng năng lượng và cuộc chiến ở Ukraine khiến giá nhiên liệu như dầu và khí đốt trên toàn cầu tăng lên, thì việc sản xuất năng lượng của châu Á vẫn không bị ảnh hưởng.

"Ở châu Á, thay vì sử dụng khí đốt, các nước đang sử dụng than do than có sẵn và ít đắt đỏ hơn", ông nói với CNBC.

Nguồn cung năng lượng ở châu Á ra sao khi châu Âu thiếu hụt? - 1
An ninh năng lượng ở châu Á vẫn được đảm báo do sử dụng nhiều than hơn và ít phụ thuộc vào khí đốt (Ảnh: Getty).

Không giống như châu Âu phụ thuộc chủ yếu vào khí đốt để tạo ra năng lượng, châu Á ít phụ thuộc vào khí đốt. Ông Alex Witworth, người đứng đầu bộ phận nghiên cứu điện và năng lượng tái tạo châu Á Thái Bình Dương của Wood Mackenzie cho biết, khí đốt chỉ chiếm 11% tổng lượng điện của khu vực và LNG chỉ chiếm một phần nhỏ trong đó, hầu hết khi đốt của khu vực này được sản xuất trong nước. Trong khi đó, than đá mặc dù đang giảm xuống song vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Tỷ trọng than trong sản xuất điện ở châu Á chiếm hơn 60%.

Riêng nhập khẩu LNG ở châu Á đang giảm xuống do giá cao.

Theo báo cáo về khí đốt mới nhất của Cơ quan Năng lượng Quốc tế, nhập khẩu LNG giao ngay hoặc ngắn hạn đã giảm 28% trong 8 tháng qua so với cùng kỳ năm ngoái. Nhập khẩu LNG nói chung giảm 7% so với cùng kỳ hàng năm.

Trong đó, nhập khẩu của Trung Quốc - nhà nhập khẩu LNG lớn nhất toàn cầu - giảm mạnh nhất, đến 59%. IEA cho biết, nhập khẩu LNG của Nhật Bản, Pakistan và Ấn Độ cũng lần lượt giảm 17%, 73% và 22%.

Cơ quan này lý giải, việc Trung Quốc nhập khẩu LNG ít đi không chỉ do giá cao mà còn do nền kinh tế nước này đang tăng trưởng chậm lại. Mặt khác mùa đông ở nước này cũng ôn hòa hơn và sản xuất khí đốt và than đá trong nước vẫn tăng mạnh.

Những yếu tố này đã tạo cơ hội cho than đá được sử dụng nhiều hơn ở châu Á, bất chấp nỗ lực giảm sử dụng nhiên liệu hóa thạch. Ví dụ như Tập đoàn điện lực Hàn Quốc (KEPCO) đã bắt đầu sử dụng nhiều than đá hơn trong những tháng gần đây. Theo dữ liệu từ Viện Kinh tế Năng lượng và Phân tích Tài chính, trong tháng 7 năm nay, lượng sử dụng than đá của KEPCO đã tăng hơn 26% so với tháng trước. Tuy nhiên, mức này vẫn thấp hơn so với khối lượng được sử dụng trong năm ngoái.

Tương tự Nhật bản, Hàn Quốc cũng là nước sử dụng nhiều khí đốt hơn các thị trường khác ở châu Á, vì vậy về một mức độ nào đó, họ đã phải cạnh tranh với nguồn cung khí đốt hạn chế như châu Âu. Nhưng do nguồn cung trong nước sẵn có, nên họ vẫn đảm bảo về nguồn cung hơn so với châu Âu.

Nói cách khác, châu Á phụ thuộc vào than đá và ít phụ thuộc vào nhập khẩu khí đốt, nên có an ninh năng lượng cao hơn.

Trong một lưu ý gần đây, người đứng đầu chiến lược hàng hóa của ING Economics, Warren Patterson, cũng cho rằng nguồn cung LNG thắt chặt và giá cao đồng nghĩa một số nước sẽ phải dựa vào "loại nhiên liệu bẩn hơn và rẻ hơn" để thay thế.

"Người ta cũng kỳ vọng giá năng lượng hóa thạch cao sẽ thúc đẩy năng lượng xanh phát triển ở châu Á, đặc biệt ở một số nền kinh tế nhập khẩu ròng năng lượng", ông Patterson nói.

Tuy nhiên, việc triển khai năng lượng tái tạo cần có thời gian và trong ngắn hạn sẽ không giải quyết được mối lo an ninh năng lượng. Do đó, ông cho rằng, lúc này vẫn phải phụ thuộc vào nguồn nhiên liệu bẩn.

Theo Dân trí

Bản tin Năng lượng Quốc tế 21/10: Hungary sẽ không đồng ý với giới hạn giá khí đốt nhập khẩu của EUBản tin Năng lượng Quốc tế 21/10: Hungary sẽ không đồng ý với giới hạn giá khí đốt nhập khẩu của EU
Vì sao Tổng thống Nga đề xuất trung tâm khí đốt cho châu Âu?Vì sao Tổng thống Nga đề xuất trung tâm khí đốt cho châu Âu?
Rào cản giải ngân vốn đầu tư các dự án dầu khí ở châu ÂuRào cản giải ngân vốn đầu tư các dự án dầu khí ở châu Âu
Thụy Điển và Đan Mạch phát hiện gì trong vụ nổ đường ống dẫn khí Nord StreamThụy Điển và Đan Mạch phát hiện gì trong vụ nổ đường ống dẫn khí Nord Stream
EU tránh giới hạn giá khí đốt?EU tránh giới hạn giá khí đốt?

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 117,700
AVPL/SJC HCM 115,700 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,700 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 10/06/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 115.700 117.700
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 115.700 117.700
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 115.700 117.700
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 10/06/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 11,360
Trang sức 99.9 10,930 11,350
NL 99.99 10,690
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,420
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,770
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,770
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,770
Cập nhật: 10/06/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16472 16741 17322
CAD 18514 18791 19407
CHF 31116 31494 32130
CNY 0 3530 3670
EUR 29136 29405 30435
GBP 34539 34931 35867
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15475 16063
SGD 19725 20006 20535
THB 712 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26222
Cập nhật: 10/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 10/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26220
AUD 16649 16749 17314
CAD 18691 18791 19345
CHF 31341 31371 32256
CNY 0 3590.1 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29403 29503 30279
GBP 34836 34886 35999
HKD 0 3270 0
JPY 177.2 178.2 184.72
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15578 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19880 20010 20741
THB 0 741.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 10/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 04:00