Ngưỡng cản 1.280 điểm chờ VN-Index chinh phục, nhà đầu tư có thể mua gì?

10:00 | 24/08/2022

166 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhà đầu tư ngắn hạn có thể tham gia trading với tỷ trọng nhỏ các nhóm thu hút dòng tiền trở lại và có thông tin hỗ trợ như nhóm chứng khoán, dầu khí trong giai đoạn hiện tại.

Rung lắc sẽ xảy ra khi chỉ số kiểm định lại vùng cản 1.280 điểm

Công ty Chứng khoán Agribank (Agriseco)

Đà giảm tiếp diễn trong phiên sáng hôm qua tuy nhiên lực cầu bắt đáy được kích hoạt khi chỉ số về sát vùng 1.250 điểm giúp VN-Index đảo chiều tăng hơn 10 điểm và đóng cửa tại mốc cao nhất ngày. Độ rộng thị trường cải thiện đáng kể với số mã tăng gấp 2 lần số mã giảm.

Động lực tăng giá đến chủ yếu từ nhóm dầu khí, chứng khoán và khu công nghiệp sau đó lan rộng ra hầu hết các nhóm ngành. Mặc dù điểm số gia tăng nhưng thanh khoản thị trường có sự sụt giảm nhẹ so với phiên trước, đạt khoảng 14.000 tỷ đồng.

Ngưỡng cản 1.280 điểm chờ VN-Index chinh phục, nhà đầu tư có thể mua gì? - 1
VN-Index cần vượt qua đường MA100 để thu hút dòng tiền (Ảnh chụp màn hình).

Về đồ thị kỹ thuật, chỉ số đóng cửa với một cây nến xanh thân dài từ vùng nền cũ cho thấy lực cầu đỡ giá tương đối tốt tại đây. Tuy nhiên, khối lượng giao dịch đang có sự suy giảm và thấp hơn trung bình 10 phiên nên độ tin cậy của cây nến là chưa cao.

Dự báo phiên 24/8, chỉ số có thể tiếp tục tăng giá nhưng đà tăng không quá mạnh và rung lắc sẽ xảy ra khi chỉ số kiểm định lại vùng cản 1.280 điểm.

Agriseco duy trì quan điểm nhà đầu tư nên tập trung quản trị danh mục hiện có. Nhà đầu tư ngắn hạn có thể tham gia trading với tỷ trọng nhỏ các nhóm thu hút dòng tiền trở lại và có thông tin hỗ trợ như nhóm chứng khoán, dầu khí trong giai đoạn hiện tại.

Kỳ vọng VN-Index tiếp tục tăng điểm và nỗ lực vượt MA100

Công ty Chứng khoán Sài Gòn Hà Nội (SHS)

VN-Index dưới áp lực bán đầu phiên điều chỉnh về gần hỗ trợ 1.250 điểm và phục hồi tăng điểm trở lại theo kỳ vọng tích cực. Kết phiên VN-Index tăng 0,82% lên mức 1.270,81 điểm. Xu hướng ngắn hạn VN-Index đã cải thiện trở lại khi vượt lên vùng 1.260-1.262 điểm tương ứng vùng giá thấp của gap down 1.260-1.285 điểm ngày 10/6 đến 13/6.

Kỳ vọng VN-Index tiếp tục tăng điểm và nỗ lực vượt mức 1.274 điểm (MA100). Khối lượng giao dịch VN-Index suy giảm so với phiên trước thể hiện thị trường sau áp lực cơ cấu danh mục ngắn hạn, nhiều mã chưa thu hút lực cầu, khối lượng tích cực gia tăng trở lại.

Dòng tiền và xu hướng đang cải thiện gia tăng vào nhóm mã dầu khí, sữa, chứng khoán…, với khối lượng gia tăng tích cực, phân hóa trong các nhóm ngành, gia tăng tập trung vào các mã có kỳ vọng kết quả kinh doanh tăng trưởng tốt.

Trên góc nhìn dài hạn, thị trường vẫn đang tích lũy trên nền định giá ở mức thấp so với trung bình 5 năm gần nhất. Nhà đầu tư có tỷ trọng hợp lý có thể xem xét chọn lọc giải ngân, tích lũy đối với những cổ phiếu có triển vọng tăng trưởng trong quý III/2022, báo cáo quý II/2022 duy trì kết quả kinh doanh tăng trưởng tốt và đang thu hút dòng tiền ngắn hạn gia tăng.

Trong ngắn hạn, nhà đầu tư đánh giá lại danh mục, xem xét cơ cấu, giảm tỉ trọng đối với các mã suy yếu, kỳ vọng tăng trưởng kém, để tái cơ cấu danh mục sang các mã có chất lượng, tăng trưởng tốt hơn. Nhà đầu tư có thể tham khảo danh mục cổ phiếu khuyến nghị để có quyết định hợp lý.

Cần chú ý quan sát diễn biến cung cầu tại vùng cản 1.280-1.285 điểm

Công ty Chứng khoán Rồng Việt (VDSC)

Với lực cung không gia tăng đáng kể sau diễn biến tiêu cực của thị trường chứng khoán thế giới, VN-Index nhanh chóng cân bằng trở lại quanh vùng hỗ trợ của đường trung bình động (SMA) 20 phiên và hồi phục. Đà tăng trong phiên hôm qua đã giúp các chỉ số quay trở lại vùng giao dịch trên các đường SMA ngắn ngày như SMA5 và SMA10, do đó, thị trường nhiều khả năng sẽ tiếp tục nới rộng mức tăng điểm trong phiên kế tiếp.

Tuy nhiên, áp lực bán cũng có rủi ro quay trở lại mạnh mẽ hơn khi VN-Index áp sát vùng 1.280 điểm, do động thái gia tăng của lực cầu chủ động chưa được thể hiện rõ trong nửa phiên chiều. Vì vậy, nhà đầu tư cần chú ý quan sát diễn biến cung cầu tại vùng cản 1.280-1.285 điểm và nên cân nhắc tận dụng nhịp tăng để tiếp tục cơ cấu danh mục theo hướng giảm thiểu rủi ro do yếu tố hỗ trợ chưa rõ ràng của thị trường.

Thanh khoản sẽ cải thiện khi VN-Index bứt phá khỏi MA100

Công ty Chứng khoán MB (MBS)

Thị trường có phiên phục hồi khá tích cực về mặt điểm số khi chỉ số VN-Index có thêm một nhịp giảm về vùng hỗ trợ 1.254 -1.255 điểm. Cầu bắt đáy hoạt động tốt và tạo sự lan tỏa ở nhiều nhóm cổ phiếu nhờ sự dẫn dắt của nhóm cổ phiếu chứng khoán, dầu khí, bất động sản,…

Điều còn thiếu ở phiên tăng hôm qua là thanh khoản vẫn ở mức thấp, bên cạnh đó thị trường phái sinh dù đóng cửa ở mức cao nhất nhưng vẫn dự phòng một mức chiết khấu gần 10 điểm.

Về kỹ thuật, chỉ số VN-Index đang nhận được sự hỗ trợ ở vùng 1.250-1.255 điểm, nơi có mặt của MA20 và chuỗi tích lũy 7 phiên liên tiếp, thị trường vẫn nằm dưới ngưỡng MA100 trong vùng cản 1.275 -1.280 điểm. Trong kịch bản thị trường bứt phá khỏi ngưỡng cản này, khả năng thanh khoản sẽ tăng trở lại.

VN-Index có thể sẽ điều chỉnh

Công ty Chứng khoán Yuanta Việt Nam (YSVN)

YSVN cho rằng áp lực điều chỉnh vẫn còn rất lớn và chỉ số VN-Index có thể sẽ điều chỉnh trong phiên giao dịch kế tiếp. Đồng thời, dòng tiền ngắn hạn có dấu hiệu suy yếu cho thấy các nhà đầu tư ngắn hạn vẫn còn thận trọng với diễn biến hiện tại, đặc biệt lực cầu suy giảm tại các mức giá cao cho thấy đà hồi phục khó có thể kéo dài trong phiên kế tiếp.

Ngoài ra, chỉ báo tâm lý ngắn hạn vẫn suy yếu cho thấy các nhà đầu tư vẫn còn thận trọng với xu hướng hiện tại và thị trường có khả năng sẽ đi ngang với biên độ hẹp ở những phiên giao dịch tới.

Xu hướng ngắn hạn của thị trường chung vẫn duy trì ở mức tăng. Do đó, các nhà đầu tư ngắn hạn có thể nắm giữ tỷ trọng cổ phiếu ở mức cân bằng và quan sát diễn biến thị trường ở phiên giao dịch kế tiếp.

Lưu ý: Khuyến cáo từ các công ty chứng khoán trên đây chỉ mang tính chất tham khảo đối với nhà đầu tư. Các công ty chứng khoán cũng đã tuyên bố miễn trách nhiệm với các nhận định trên.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 ▲2500K 114.500 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 ▲2500K 114.390 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 ▲2480K 113.680 ▲2480K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 ▲2480K 113.460 ▲2480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 ▲1880K 86.030 ▲1880K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 ▲1460K 67.130 ▲1460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 ▲1040K 47.780 ▲1040K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 ▲2290K 104.980 ▲2290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 ▲1530K 70.000 ▲1530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 ▲1630K 74.580 ▲1630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 ▲1700K 78.010 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 ▲940K 43.090 ▲940K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 ▲830K 37.940 ▲830K
Cập nhật: 21/04/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,120 ▲300K 11,690 ▲350K
Trang sức 99.9 11,110 ▲300K 11,680 ▲350K
NL 99.99 11,120 ▲300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,120 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▲300K 11,700 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▲300K 11,700 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▲300K 11,700 ▲350K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16030 16296 16882
CAD 18229 18505 19122
CHF 31368 31747 32403
CNY 0 3358 3600
EUR 29156 29426 30465
GBP 33819 34208 35143
HKD 0 3206 3408
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15161 15759
SGD 19307 19586 20115
THB 697 760 813
USD (1,2) 25635 0 0
USD (5,10,20) 25673 0 0
USD (50,100) 25701 25735 26080
Cập nhật: 21/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,720 25,720 26,080
USD(1-2-5) 24,691 - -
USD(10-20) 24,691 - -
GBP 34,183 34,276 35,184
HKD 3,278 3,288 3,388
CHF 31,589 31,687 32,559
JPY 180.4 180.72 188.79
THB 745.38 754.59 807.14
AUD 16,333 16,392 16,841
CAD 18,508 18,568 19,067
SGD 19,527 19,587 20,198
SEK - 2,665 2,760
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,435 2,522
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,140 15,281 15,720
KRW 16.97 17.7 19
EUR 29,352 29,376 30,627
TWD 719.72 - 871.33
MYR 5,511.49 - 6,217.45
SAR - 6,786.42 7,144.03
KWD - 82,227 87,434
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,770 26,110
EUR 29,195 29,312 30,404
GBP 34,010 34,147 35,119
HKD 3,277 3,290 3,396
CHF 31,399 31,525 32,441
JPY 179.46 18,018 187.72
AUD 16,241 16,306 16,834
SGD 19,515 19,593 20,127
THB 761 764 798
CAD 18,438 18,512 19,030
NZD 15,212 15,721
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25710 25710 26070
AUD 16209 16309 16872
CAD 18403 18503 19054
CHF 31630 31660 32550
CNY 0 3516.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29352 29452 30325
GBP 34125 34175 35278
HKD 0 3320 0
JPY 181.06 181.56 188.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15262 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19465 19595 20326
THB 0 725.8 0
TWD 0 770 0
XAU 11500000 11500000 11900000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,740 25,790 26,110
USD20 25,740 25,790 26,110
USD1 25,740 25,790 26,110
AUD 16,262 16,412 17,480
EUR 29,424 29,574 30,760
CAD 18,354 18,454 19,773
SGD 19,539 19,689 20,160
JPY 180.67 182.17 186.86
GBP 34,187 34,337 35,239
XAU 11,498,000 0 11,702,000
CNY 0 3,399 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 10:00