Nguyên nhân nào khiến giá thịt lợn liên tục lao đao?

21:14 | 24/10/2021

272 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giãn cách xã hội, lưu thông hàng hóa kém, sự thay đổi thói quen của người tiêu dùng... là những nguyên nhân chính khiến giá thịt lợn trong nước liên tục bấp bênh, người nông dân phải đối mặt với thua lỗ.

Trong thời gian qua, dịch Covid-19 diễn biến phức tạp tại hầu hết các địa phương đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi trên cả nước nói chung và giá thịt lợn hơi nói riêng. Giá thịt lợn liên tục giảm trong khi giá thức ăn vẫn ở mức cao khiến người chăn nuôi gặp nhiều khó khăn. Sau dịch là thời điểm thực hiện các giải pháp đồng bộ để lĩnh vực chăn nuôi lợn sớm ổn định và tăng trưởng.

tet-tan-suu-bo-nong-nghiep-cam-ket-du-thit-lon-dap-ung-tet-nguyen-dan
Giá thịt lợn giảm sâu chỉ là nhất thời.

Trong khoảng 10-15 ngày trước đây, có lúc giá lợn đã giảm xuống chỉ còn 30.000 đồng/kg khiến ông Thanh không khỏi lo lắng. Tuy nhiên, trong 1-2 ngày gần đây, giá lợn đã nhích lên mốc trên 40.000 đồng/kg. Mặc dù đây chưa phải giá để người chăn nuôi có lãi nhưng giá thịt lợn có tín hiệu tăng lên cũng thắp lên hy vọng đối với người chăn nuôi trong thời gian tới.

Theo ông Tạ Văn Tường, Phó giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội, kể từ khi Chính phủ ban hành Nghị quyết 128, các địa phương đã nới lỏng giãn cách xã hội, giá lợn đã tăng lên rất nhanh. Hiện đã đạt 40.000-43.000 đồng/kg, mức giá này bà con nông dân vẫn chưa có lãi, nhưng đang tiệm cận mức hòa vốn và dự báo giá lợn sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới. Tình trạng giá thịt lợn hơi giảm sâu không chỉ diễn ra tại Hà Nội mà còn là tình trạng chung trên cả nước.

Thói quen người tiêu dùng đã thay đổi sau khi dịch Covid-19 bùng phát đợt thứ 4. Theo đó, cùng với việc đóng cửa các chợ truyền thống, chợ dân sinh. Người tiêu dùng phải mua thịt trong các siêu thị, cửa hàng thực phẩm. Đồng thời các chuỗi lò mổ dân sinh ngừng hoạt động trong thời gian dài, chưa kịp khôi phục chuỗi cung ứng cũng tác động mạnh đến giá thị trường của lợn hơi.

Ảnh hưởng của Dịch tả lợn châu Phi trong 2 năm vừa qua đã khiến đàn lợn của Việt Nam giảm mạnh, hàng nghìn hộ chăn nuôi phải tái đàn lại từ đầu. Trước tình hình phải đảm bảo lượng thịt lợn cung ứng cho người dân, Bộ Công Thương đã mở cửa cho thịt lợn nhập khẩu vào Việt Nam cạnh tranh về giá với thịt lợn trong nước. Mặc dù lượng thịt lợn nhập khẩu không nhiều nhưng phối hợp với lượng thịt dồi dào từ việc tái đàn hiệu quả của các "ông lớn" trong ngành chăn nuôi khiến lượng thịt lợn cung cấp cho các siêu thị và cửa hàng tiện ích luôn phong phú, sạch sẽ và chất lượng tốt. Chính sự cộng hưởng giữa thói quen người tiêu dùng và thịt lợn nhập khẩu đã góp phần đẩy giá lợn tiếp tục giảm sâu trong thời gian qua.

Nói về việc giá lợn hơi giảm trong thời gian ngắn vừa qua, Bộ trưởng Lê Minh Hoan cho rằng, trong thời gian qua, do các địa phương thực hiện lệnh giãn cách xã hội để phòng chống dịch Covid-19, khiến nhu cầu sử dụng thịt lợn đã giảm xuống do các cửa hàng, cơ sở kinh doanh thực phẩm phải tạm đóng cửa, cùng với đó chi phí đưa lợn từ chuồng nuôi đến chợ truyền thống, trung tâm thương mại đội giá lên.

Theo ông Hoan, 3 ngày trở lại đây giá lợn hơi đã tăng trở lại khi thị trường đã được mở rộng, các lò giết mổ, chợ truyền thống, nhà hàng đã mở cửa trở lại. Tất cả những yếu tố trên đã kích hoạt nhu cầu sử dụng nông sản, trong đó có thịt lợn.

thit-lon-gia-cao-khi-nao-nguoi-tieu-dung-duoc-giai-cuu-1
Thịt lợn có thời điểm lên đến 200 nghìn đồng/kg.

Đánh giá về những biến động của thị trường thịt lợn trong thời gian qua, Bộ trưởng Lê Minh Hoan cho rằng giá lợn giảm trong thời gian vừa qua là do quy luật cung - cầu và thị trường. Do thời gian giãn cách kéo dài đã dẫn đến nhiều chuỗi cung ứng bị đứt gãy và người chăn nuôi lợn không tiêu thụ được lợn.

Theo Bộ trưởng Lê Minh Hoan, quy luật cung cầu của thị trường là khi việc liên kết sẽ góp phần giảm rủi ro và gia tăng giá trị của sản phẩm chăn nuôi. Vì vậy, cần xác định đúng nguyên nhân để có các chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả của các mô hình, chuỗi liên kết không chỉ của ngành chăn nuôi nói riêng mà các ngành hàng khác của nông nghiệp

Để duy trì sản xuất, bảo đảm chăn nuôi lợn tăng trưởng ổn định, thời gian tới lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khẳng định Bộ sẽ tiếp tục tăng cường tổ chức kết nối tiêu thụ, hỗ trợ hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại chăn nuôi mở rộng thị trường, đưa sản phẩm cung ứng trực tiếp thông qua hệ thống phân phối sẵn có.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng sẽ tăng cường tổ chức hướng dẫn các hộ chăn nuôi sử dụng các nguyên liệu thức ăn chăn nuôi có sẵn tại địa phương như cám, ngô, sắn… tự phối trộn để giảm giá thành. Đồng thời, đưa ra mô hình chăn nuôi an toàn sinh học, phòng ngừa dịch bệnh giảm rủi ro trong chăn nuôi, giảm chi phí trong khâu nuôi. Xây dựng quy định và chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư công nghệ cao theo chuỗi về giống, thức ăn, sản xuất, giết mổ, chế biến và tiêu thụ như Masan, Dabaco, CP, Japfa, Deuh… phục vụ cả thị trường trong nước và xuất khẩu.

Về quy hoạch vùng nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, ngành nông nghiệp cũng đang nghiên cứu chính sách, thể chế tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tích tụ đất nông nghiệp thành cánh đồng mẫu lớn, áp dụng khoa học, công nghệ, cơ giới hóa đồng bộ để sản xuất ngô, đậu tương, ngô sinh khối làm thức ăn chăn nuôi.

4-thang-dau-nam-chi-gan-236-trieu-usd-de-nhap-khau-thit-lon-1
Thói quen của người tiêu dùng đã thay đổi làm giá thịt lợn hơi khó tăng cao.

Thực hiện Nghị quyết số 84/NQ-CP của Chính phủ về việc tháo gỡ khó khăn phục hồi sản xuất kinh doanh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng kiến nghị Chính phủ xem xét gói hỗ trợ nông dân để khôi phục sản xuất. Có biện pháp giảm thuế nhập khẩu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, vật tư đầu vào, hỗ trợ tín dụng, lãi suất ngân hàng cho các cơ sở sản xuất để giảm chi phí đầu vào cho sản xuất, hạn chế nguy cơ thiếu thực phẩm vào những tháng cuối năm 2021 và dịp Tết Nguyên đán.

Đồng thời, xem xét giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm 2021 và 6 tháng năm 2022; giảm thuế bảo vệ môi trường. Gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng; giảm tiền thuê đất của năm 2021-2022 cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi Covid-19. Có chính sách đất đai cho chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh, đầu tư hạ tầng cho giết mổ, chế biến.

Có thể thấy rằng, với việc nhìn nhận rõ các nguyên nhân dẫn đến việc giá thịt lợn giảm sâu sau một thời gian dài tăng lên tới gần 200kg đồng/kg, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã có những giải pháp kịp thời, góp phần bình ổn thị trường. Các hộ dân chăn nuôi lợn có thể yên tâm sản xuất, tái đàn chuẩn bị cho dịp Tết Nguyên đán sắp tới.

Tùng Dương

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,800 ▲300K 120,300 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,800 ▲300K 120,300 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,800 ▲300K 120,300 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,390
Cập nhật: 14/06/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
TPHCM - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Hà Nội - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Miền Tây - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 ▲400K 115.700 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 ▲390K 115.580 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 ▲390K 114.870 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 ▲390K 114.640 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 ▲300K 86.930 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 ▲240K 67.840 ▲240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 ▲160K 48.280 ▲160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 ▲360K 106.080 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 ▲250K 70.730 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 ▲260K 75.360 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 ▲280K 78.830 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 ▲150K 43.540 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 ▲130K 38.330 ▲130K
Cập nhật: 14/06/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 11,690
Trang sức 99.9 11,230 11,680
NL 99.99 10,835
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,750 12,000
Miếng SJC Nghệ An 11,750 12,000
Miếng SJC Hà Nội 11,750 12,000
Cập nhật: 14/06/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16383 16651 17241
CAD 18658 18936 19561
CHF 31488 31868 32528
CNY 0 3530 3670
EUR 29487 29758 30800
GBP 34561 34953 35905
HKD 0 3191 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15956
SGD 19797 20079 20619
THB 719 782 837
USD (1,2) 25808 0 0
USD (5,10,20) 25848 0 0
USD (50,100) 25876 25910 26223
Cập nhật: 14/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,863 25,863 26,223
USD(1-2-5) 24,828 - -
USD(10-20) 24,828 - -
GBP 34,799 34,893 35,778
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,733 31,831 32,641
JPY 178.08 178.4 185.93
THB 765.22 774.67 828.83
AUD 16,581 16,641 17,106
CAD 18,780 18,841 19,393
SGD 19,914 19,976 20,654
SEK - 2,689 2,782
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,959 4,095
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,896
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 29,608 29,632 30,860
TWD 795.57 - 963.17
MYR 5,733.92 - 6,472.71
SAR - 6,817.24 7,177.66
KWD - 82,865 88,106
XAU - - -
Cập nhật: 14/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,490 29,608 30,726
GBP 34,694 34,833 35,828
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,692 31,819 32,744
JPY 177.74 178.45 185.89
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,988 20,068 20,616
THB 782 785 820
CAD 18,786 18,861 19,391
NZD 15,472 15,980
KRW 18.24 20.09
Cập nhật: 14/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26220
AUD 16546 16646 17219
CAD 18784 18884 19441
CHF 31659 31689 32578
CNY 0 3594.3 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29698 29798 30571
GBP 34820 34870 35972
HKD 0 3320 0
JPY 177.44 178.44 184.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15465 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19941 20071 20802
THB 0 748.6 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 14/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,595 16,745 17,815
EUR 29,742 29,892 31,068
CAD 18,725 18,825 20,141
SGD 20,018 20,168 20,645
JPY 177.87 179.37 184.02
GBP 34,903 35,053 35,844
XAU 0 117,480,000 0
CNY 0 3,479 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/06/2025 10:00