Nhận diện 3 rủi ro có thể tác động đến thị trường chứng khoán

08:45 | 05/09/2023

86 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong tháng 8, hầu hết các rủi ro đối với nền kinh tế Việt Nam và TTCK đã phản ánh vào thị trường chứng khoán. Tuy nhiên chúng tôi cho rằng nền kinh tế toàn cầu vẫn còn nhiều rủi ro.

Những yếu tố tác động đến thị trường chứng khoán như lạm phát toàn cầu đã giảm dần và cho đến nay đã không còn nhiều ảnh hưởng nặng nề đến nền kinh tế mà chưa được giải quyết. Tuy nhiên chúng tôi cho rằng nền kinh tế toàn cầu vẫn còn nhiều rủi ro, với vấn đề lớn nhất đến từ độ trễ và sự thẩm thấu của chính sách tiền tệ bị thắt chặt ở các nước phương Tây.

Nhận diện 3 rủi ro có thể tác động đến thị trường chứng khoán | DIỄN ĐÀN TÀI CHÍNH
TTCK vẫn có thể chịu tác động từ những rủi ro của kinh tế toàn cầu. Ảnh minh họa: Quốc Tuấn

Dựa vào những dấu hiệu đáng lo ngại đó, chúng tôi nhận điện 3 rủi ro lớn có thể diễn ra và ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường chứng khoán Việt Nam (TTCK):

Suy thoái toàn cầu

Động lực ở một số nền kinh tế đang phát triển Ấn Độ và một số nước Đông Á đang khả ổn, nguy cơ suy thoái kinh tế toàn cầu trong ngắn hạn có thể đã giảm bớt nhưng vẫn còn rất mong manh. Ngay cả ở những nền kinh tế đang thể hiện khả năng phục hồi, sự lạc quan có thể biến mất khi ảnh hưởng của lãi suất cao bắt đầu thẩm thấu vào thị trường.

Những tác nhân ảnh hưởng chính lên nền kinh tế toàn cầu gồm: (1) nợ xấu, (2) tài chính bị thắt chặt dẫn đến (3) động lực tăng trưởng kém vẫn còn hiện hữu. Riêng vấn đề tăng trưởng thì toàn cầu vẫn đang rất khó dự báo, lạm phát có thể trở lại và thậm chí tăng lên nếu xảy ra những “cú sốc” bất ngờ, gần đây nhất có thể thấy những “cú sốc” từ cuộc chiến Nga – Ukraine và thời tiết cực đoan đã đang ảnh hưởng xấu đến an ninh lương thực toàn cầu đẩy giá cả lên cao và gián đoạn chuỗi cung ứng, …

Trung Quốc bấp bênh trong việc tăng trưởng

Mặc dù có hàng loạt chính sách điều chỉnh và dẫn dắt nền kinh tế vượt qua khó khăn, nhưng nền kinh tế Trung Quốc vẫn cần thời gian hấp thụ các chính sách này, vì vậy số liệu kinh tế vẫn còn nhiều u ám. Bên cạnh đó, lo ngại lớn nhất đến từ việc nền kinh tế thứ hai thế giới có thể đối diện với giảm phát, một phần là hệ quả của các vấn đề bất động sản chưa được giải quyết, gây ra những rủi ro đáng lo ngại cho phần còn lại của thế giới.

Ảnh hưởng bởi Trung Quốc có thể khiến dòng tiền ngoại hối rời khỏi Việt Nam rất mạnh ở cả vốn từ các quỹ đầu tư trên TTCK lẫn các dòng tiền khác.

Biến động tỷ giá bất ổn

Sau khi Ngân hàng Nhà nước liên tục giảm lãi suất điều hành, với 4 lần trong tháng 3, 4, 5 và 6. Chính sách tiền tệ ngược chiều giữa Việt Nam và Mỹ, cộng thêm thanh khoản tiền đồng dư thừa do tăng trưởng tín dụng yếu, khiến chênh lệch lãi suất giữa VND và USD ngày càng nới rộng.

Nhận diện 3 rủi ro có thể tác động đến thị trường chứng khoán | DIỄN ĐÀN TÀI CHÍNH

Việc biên độ dao động của tỷ giá ngoài ngưỡng kiểm soát có thể khiến NHNN có thể dùng các biện pháp đặc biệt để can thiệp, trong đó lo ngại lớn nhất của chúng tôi đến từ việc chính sách tiền tệ có thể đảo chiều để giảm bớt căng thẳng.

Nhìn chung, hầu những những rủi ro trên chỉ dừng ở mức đã được nhận diện và đến từ tác nhân bên ngoài, các rủi ro này cũng mang tính hệ thống với đặc trưng thường không thể dự đoán. Do đó, FIDT đánh giá các rủi ro trên chỉ ở mức hiện hữu và chỉ xảy ra với kịch bản xấu.

VN-Index liệu có rơi vào kịch bản xấu?

Trong thời kỳ chính sách tiền tệ nới lỏng kèm với việc Chính phủ liên tục có những động thái hỗ trợ và chỉnh sửa về mặt chính sách nhằm tạo tiền đề thúc đẩy nền kinh tế. Chúng tôi dự báo trường chứng khoán vẫn duy trì được xu hướng tích cực trong tháng 9 và xu hướng này có thể sẽ còn tiếp tục trong giai đoạn cuối 2023. Tuy nhiên, việc tăng điểm của thị trường sẽ ở mức khá chậm chạm và xen lẫn các nhịp điều chỉnh.

Và trong bối cảnh đó, FIDT đánh giá cơ hội sẽ tìm đến với một số nhóm ngành có tiềm năng lớn được ủng hộ bởi cả tính chu kỳ lẫn có câu chuyện riêng hỗ trợ tăng trưởng gồm: Bất động sản, bán lẻ, xuất nhập khẩu, các ngành hưởng lợi từ xu hướng đẩy mạnh đầu tư công như xây lắp hạ tầng, đá xây dựng, xây dựng hạ tầng dầu khí.

Ở kịch bản xấu, khi một trong những rủi ro lớn đã đề cập ở phần trước xảy ra trong 2023, chúng tôi cho rằng thị trường (VN-Index) có thể tạo đỉnh sớm hơn kỳ vọng và quay lại xu hướng giảm (downtrend) đến khi có những dấu hiệu tích cực trở lại.

Với trường hợp kịch bản xấu có thể xảy ra, nhà đầu tư nên thận trọng trước quyết định sử dụng các đòn bẩy trong đầu tư và chú ý theo dõi những chỉ số quan trọng đối với kinh tế như tỷ giá, lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp,…

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

Rủi ro ngắn hạn đã bắt đầu gia tăng trên thị trường chứng khoán

Rủi ro ngắn hạn đã bắt đầu gia tăng trên thị trường chứng khoán

Sau khi chính thức phá mốc cản tâm lý 1.200 điểm, VN-Index đã bắt đầu xuất hiện những nhịp điều chỉnh giống như nhiều dự báo trước đó của giới chuyên gia...

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▼2000K 122,000 ▼2000K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▼2000K 122,000 ▼2000K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▼2000K 122,000 ▼2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,400 ▼300K 11,590 ▼220K
Nguyên liệu 999 - HN 11,390 ▼300K 11,580 ▼220K
Cập nhật: 23/04/2025 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▼2800K 117.500 ▼2500K
TPHCM - SJC 120.000 ▼2000K 122.000 ▼2000K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▼2800K 117.500 ▼2500K
Hà Nội - SJC 120.000 ▼2000K 122.000 ▼2000K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▼2800K 117.500 ▼2500K
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▼2000K 122.000 ▼2000K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▼2800K 117.500 ▼2500K
Miền Tây - SJC 120.000 ▼2000K 122.000 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▼2800K 117.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▼2000K 122.000 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▼2000K 122.000 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▼2800K 117.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▼2800K 117.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.200 ▼2800K 116.700 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.080 ▼2800K 116.580 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.370 ▼2770K 115.870 ▼2770K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.130 ▼2780K 115.630 ▼2780K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.180 ▼2100K 87.680 ▼2100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.920 ▼1640K 68.420 ▼1640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.200 ▼1160K 48.700 ▼1160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.500 ▼2560K 107.000 ▼2560K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.840 ▼1710K 71.340 ▼1710K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.510 ▼1820K 76.010 ▼1820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.010 ▼1900K 79.510 ▼1900K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.410 ▼1050K 43.910 ▼1050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.160 ▼930K 38.660 ▼930K
Cập nhật: 23/04/2025 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,370 ▼150K 11,890 ▼150K
Trang sức 99.9 11,360 ▼150K 11,880 ▼150K
NL 99.99 11,370 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,370 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,600 ▼150K 11,900 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,600 ▼150K 11,900 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,600 ▼150K 11,900 ▼150K
Miếng SJC Thái Bình 12,000 ▼200K 12,200 ▼200K
Miếng SJC Nghệ An 12,000 ▼200K 12,200 ▼200K
Miếng SJC Hà Nội 12,000 ▼200K 12,200 ▼200K
Cập nhật: 23/04/2025 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16081 16348 16927
CAD 18258 18534 19156
CHF 30947 31324 31975
CNY 0 3358 3600
EUR 28996 29265 30295
GBP 33777 34166 35095
HKD 0 3220 3422
JPY 176 180 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15204 15795
SGD 19273 19553 20080
THB 692 755 808
USD (1,2) 25731 0 0
USD (5,10,20) 25770 0 0
USD (50,100) 25798 25832 26141
Cập nhật: 23/04/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,781 25,781 26,141
USD(1-2-5) 24,750 - -
USD(10-20) 24,750 - -
GBP 34,098 34,190 35,110
HKD 3,287 3,297 3,397
CHF 31,117 31,214 32,080
JPY 179.31 179.63 187.65
THB 739.34 748.48 801.05
AUD 16,379 16,439 16,883
CAD 18,525 18,585 19,084
SGD 19,461 19,521 20,140
SEK - 2,664 2,759
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,897 4,032
NOK - 2,457 2,545
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,186 15,327 15,778
KRW 16.87 17.6 18.91
EUR 29,138 29,161 30,408
TWD 721.16 - 872.51
MYR 5,505.77 - 6,210.77
SAR - 6,804.87 7,162.65
KWD - 82,659 87,891
XAU - - -
Cập nhật: 23/04/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,790 25,800 26,140
EUR 29,018 29,135 30,224
GBP 33,928 34,064 35,035
HKD 3,281 3,294 3,401
CHF 31,000 31,124 32,021
JPY 178.25 178.97 186.43
AUD 16,290 16,355 16,884
SGD 19,459 19,537 20,068
THB 754 757 790
CAD 18,450 18,524 19,041
NZD 15,288 15,798
KRW 17.38 19.16
Cập nhật: 23/04/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25780 25780 26140
AUD 16291 16391 16962
CAD 18462 18562 19114
CHF 31189 31219 32115
CNY 0 3521.8 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29178 29278 30158
GBP 34099 34149 35269
HKD 0 3330 0
JPY 180.03 180.53 187.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15351 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19455 19585 20307
THB 0 720.7 0
TWD 0 790 0
XAU 11500000 11500000 12300000
XBJ 11000000 11000000 12300000
Cập nhật: 23/04/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,810 25,860 26,141
USD20 25,810 25,860 26,141
USD1 25,810 25,860 26,141
AUD 16,325 16,475 17,561
EUR 29,278 29,428 30,634
CAD 18,385 18,485 19,816
SGD 19,496 19,646 20,137
JPY 179.73 181.23 186.02
GBP 34,156 34,306 35,162
XAU 12,198,000 0 12,402,000
CNY 0 3,403 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/04/2025 10:45