Nhiên liệu hóa thạch sẽ không mất vị thế trong ngành năng lượng toàn cầu

07:00 | 28/07/2021

2,717 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Viện phát triển công nghệ tổ hợp nhiên liệu - năng lượng (IRTTEK), Liên bang Nga mới đây đã có bài viết đánh giá ngành năng lượng toàn cầu sau khi BP công bố báo cáo thường niên Thống kê tổng quan năng lượng thế giới năm 2021 (Statistical Review of World Energy 2021). Theo đó, nhiên liệu hóa thạch đang tiếp tục thống trị hoàn toàn ngành năng lượng toàn cầu, chiếm tỷ trọng 83,1% trong cơ cấu tiêu thụ năng lượng thế giới.
Nhiên liệu hóa thạch sẽ không mất vị thế trong ngành năng lượng toàn cầu
Nguồn: BBC

Trong thời gian đại dịch năm 2020, các cuộc khảo sát cho thấy, tiêu thụ năng lượng toàn cầu đã giảm 4,5% so với năm 2019, đồng thời lượng phát thải CO2 cũng giảm 6,3%. Đây là mức giảm lớn nhất kể từ năm 1945. Trong số các loại nhiên liệu hóa thạch, tiêu thụ dầu giảm nhiều nhất ở mức 9,7%, chiếm gần 3/4 mức giảm chung. Thế giới cũng ghi nhận sụt giảm tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch theo khu vực địa lý: Giảm nhiều nhất ở Bắc Mỹ với 8%, châu Âu giảm 7,8%, châu Á-TBD giảm 1,6%; Nam Mỹ giảm 7,8%, Trung Đông giảm 3,1%. Tuy nhiên, Trung Quốc là trường hợp ngoại lệ. Đây là quốc gia duy nhất trong năm 2020 tăng cường tiêu thụ tất cả các loại nhiên liệu hóa thạch và gia tăng lượng khí thải CO2 so với năm 2019. Tổng tiêu thụ năng lượng tại Trung Quốc đã tăng 2,1% trong năm ngoái.

Tín hiệu đáng mừng cho ngành năng lượng tái tạo là hai loại hình năng lượng gió và mặt trời năm 2020 đã tăng trưởng 9,7% và thủy điện tăng trưởng 1% so với năm 2019. Sự gia tăng năng lượng tái tạo như vậy được cho là sự cạnh tranh của hai loại hình năng lượng này về giá, cũng như được hỗ trợ bởi các chính phủ. Tổng các khoản hỗ trợ từ nhiều định chế tài chính lớn như Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED), Ngân hàng trung ương châu Âu và Ngân hàng Nhật Bản.

Nhiên liệu hóa thạch sẽ không mất vị thế trong ngành năng lượng toàn cầu
Tiêu thụ năng lượng toàn cầu trong giai đoạn (1996-2020).

Đồ thị tại hình trên cho thấy, tiêu thụ tất cả các loại hình năng lượng đã tăng trưởng trong thập kỷ vừa qua và năng lượng tái tạo chỉ là phần thêm vào trong tổng mức tăng trưởng. Sự dịch chuyển của các nguồn năng lượng khác so với năng lượng tái tạo không được quan sát trên đồ thị. Theo khảo sát, các quốc gia đang phát triển trên thế giới, dẫn đầu là Trung Quốc và Ấn Độ, đang chiếm 61% tổng mức tiêu thụ năng lượng toàn cầu và con số này tiếp tục tăng lên hàng năm. Đồng thời, mức tiêu thụ năng lượng của Trung Quốc đã vượt quá tổng mức tiêu thụ năng lượng của cả Mỹ và EU cộng lại. Điều này cho thấy, sự tăng trưởng sản xuất công nghiệp ở Trung Quốc và sự trì trệ tiêu thụ tại các nước phát triển trong thời gian đại dịch.

Trong năm 2020, nhiên liệu hóa thạch đã chiếm 86,4% tổng mức tiêu thụ năng lượng của các nước đang phát triển và chiếm 84,9% trong cơ cấu tiêu thụ năng lượng của Trung Quốc. Điều thú vị là các nước đang phát triển trên thế giới hiện chiếm 82% sản lượng than tiêu thụ toàn cầu (riêng Trung Quốc chiếm 57% tiêu thụ than toàn cầu). Lĩnh vực sản xuất than vẫn tiếp tục phát triển. Theo số liệu của Bộ Công nghiệp, khoa học, năng lượng và tài nguyên Úc, thương mại than cốc toàn cầu sẽ tiếp tục gia tăng từ 298 triệu tấn (2020) lên 337 triệu tấn (2023).

Các nước đang phát triển đang thống trị toàn cầu về sản xuất và tiêu thụ nhiên liệu than. Một dấu hiệu cho thấy là xuất khẩu than từ Mỹ bắt đầu tăng trong nửa cuối năm 2020 và vượt qua sản lượng xuất khẩu năm 1990. Nhiên liệu hóa thạch đang chiếm 83,1% tổng mức tiêu thụ năng lượng toàn cầu trong năm ngoái, trong đó dầu mỏ vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu năng lượng với 31,2%. Nhiên liệu than ở vị trí số 2 với tỷ trọng 27,2% trong tổng tiêu thụ năng lượng sơ cấp, thậm chí tăng nhẹ so với mức 27,1% của năm 2019. Thị phần khí đốt thiên nhiên tăng lên mức kỷ lục mới là 24,7%. Năng lượng tái tạo chiếm tỷ trọng 5,7% nhờ hàng tỷ USD trợ cấp mà lẽ ra có thể được chi nhiều hơn cho các nhà máy điện hạt nhân. Năng lượng hạt nhân chỉ chiếm tỷ trọng 4,3%. Thị phần năng lượng của thủy điện đã tăng 0,4% trong năm 2020, lên mức 6,9%.

Tổng mức tiêu thụ năng lượng của các nước phát triển trên thế giới (bao gồm Mỹ, EU, Anh) trong năm 2020 cũng chủ yếu đến từ nhiên liệu hóa thạch, đáp ứng 78% nhu cầu tiêu thụ năng lượng. Nguồn năng lượng tái tạo chỉ chiếm khoảng 8,3%. Mỹ đã bắt đầu phát triển năng lượng tái tạo kể từ khi chính quyền nước này thông qua Đạo luật chính sách điều tiết tiện ích (PURPA), nhưng sau 42 năm thì năng lượng gió và mặt trời chỉ đáp ứng 7% tổng tiêu thụ năng lượng tại quốc gia này. Ngay cả đối với tiểu bang California - địa phương phát triển năng lượng tái tạo mạnh mẽ nhất, nhiên liệu hóa thạch vẫn đáp ứng tới 72,4% tổng mức tiêu thụ năng lượng của bang và năng lượng tái tạo chỉ chiếm khoảng 12%.

Báo cáo của BP cũng bao gồm số liệu về tiêu thụ điện toàn cầu, đã giảm nhẹ 0,6% trong năm 2020. Những thành tựu của châu Âu về phát triển điện tái tạo ảnh hưởng rất ít đến sự cân bằng toàn cầu. Tiêu thụ điện toàn cầu một lần nữa bị chi phối bởi nhiên liệu hóa thạch, chiếm 61,3% tổng tiêu thụ điện toàn cầu. Trong khi các nguồn năng lượng tái tạo chỉ cung cấp được khoảng 11,7%. Tại các nước phát triển, nhiên liệu hóa thạch chiếm tỷ trọng 51,3% trong sản xuất điện, thủy điện chiếm 13,6%, năng lượng hạt nhân chiếm khoảng 17,2% và năng lượng tái tạo chỉ chiếm 16,4%.

Về giảm phát thải CO2, BP đánh giá, có những dấu hiệu đáng lo ngại rằng việc cắt giảm carbon có liên quan đến khủng hoảng đại dịch Covid-19 sẽ chỉ tồn tại trong thời gian ngắn khi nền kinh tế toàn cầu phục hồi và các hạn chế được dỡ bỏ. Thách thức lớn nhất là giảm phát thải bền vững hàng năm mà không ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh kế và cuộc sống hàng ngày của người dân. Bản chất của ý tưởng giảm phát thải bền vững được chánh kinh tế của BP Spencer Dale đưa ra. Ông Dale cho biết, thế giới chưa ghi nhận một dấu hiệu thay đổi mang tính quyết định để đạt mục tiêu kiềm chế sự nóng lên toàn cầu ở mức dưới 2 độ C. Tỷ lệ giảm lượng carbon cho thấy trong năm 2020 phải được duy trì trong 30 năm tới để thế giới đạt được mục tiêu khí hậu trong Thỏa thuận Paris.

Tiến Thắng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▼50K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▼50K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 09/06/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 ▲20K 11,420 ▲10K
Trang sức 99.9 11,000 ▲20K 11,410 ▲10K
NL 99.99 10,760 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 ▲20K 11,480 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 ▲20K 11,480 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 ▲20K 11,480 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16435 16703 17281
CAD 18510 18787 19404
CHF 31078 31456 32107
CNY 0 3530 3670
EUR 29106 29375 30408
GBP 34503 34895 35827
HKD 0 3189 3391
JPY 173 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15402 15993
SGD 19687 19968 20499
THB 711 774 828
USD (1,2) 25789 0 0
USD (5,10,20) 25828 0 0
USD (50,100) 25856 25890 26235
Cập nhật: 09/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,870 25,870 26,230
USD(1-2-5) 24,835 - -
USD(10-20) 24,835 - -
GBP 34,812 34,906 35,846
HKD 3,261 3,270 3,369
CHF 31,225 31,322 32,197
JPY 176.42 176.74 184.64
THB 758.89 768.26 821.7
AUD 16,706 16,766 17,224
CAD 18,774 18,834 19,344
SGD 19,870 19,932 20,562
SEK - 2,658 2,751
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,916 4,051
NOK - 2,534 2,623
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,358 15,501 15,951
KRW 17.8 18.56 19.93
EUR 29,252 29,275 30,520
TWD 785.58 - 951.07
MYR 5,744.94 - 6,482.08
SAR - 6,828.54 7,188.76
KWD - 82,588 87,897
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,880 25,890 26,230
EUR 29,118 29,235 30,348
GBP 34,656 34,795 35,790
HKD 3,256 3,269 3,374
CHF 31,122 31,247 32,154
JPY 175.61 176.32 183.62
AUD 16,619 16,686 17,220
SGD 19,867 19,947 20,490
THB 775 778 813
CAD 18,701 18,776 19,302
NZD 15,445 15,952
KRW 18.28 20.14
Cập nhật: 09/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25870 25870 26230
AUD 16601 16701 17269
CAD 18683 18783 19338
CHF 31295 31325 32214
CNY 0 3587.1 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29363 29463 30238
GBP 34785 34835 35937
HKD 0 3270 0
JPY 176.6 177.6 184.15
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19834 19964 20697
THB 0 740.9 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 09/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,200
USD20 25,870 25,920 26,200
USD1 25,870 25,920 26,200
AUD 16,647 16,797 17,872
EUR 29,409 29,559 30,748
CAD 18,627 18,727 20,054
SGD 19,910 20,060 20,545
JPY 177.07 178.57 183.33
GBP 34,871 35,021 35,825
XAU 11,488,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 09:00